Không có bằng lái xe thì bị phạt bao nhiêu

Nếu bạn chưa thi bằng lái xe máy hoặc ô tô, khi tham gia giao thông tại Việt Nam bạn có thể bị kiểm tra và xử phạt. Mức phạt xử lý vi phạm giao thông khi không có bằng lái xe gồm phạt hành chính và có thể bị giam giữ xe từ 7 đến 30 ngày tùy theo mức vi phạm. Sau đây GPLX AN TÍN sẽ chia sẽ các bạn các mức phạt xử lý vi phạm giao thông khi không có bằng lái xe theo quy định.

Xử phạt quy định giao thông Điều 58 Luật gia thông đường bộ có quy định : “Điều kiện của người khi tham gia giao thông” như sau:

  1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đủ tuổi theo quy định và sức khỏe tham gia giao thông theo quy định tại Điều 60 của Bộ Luật này và phải có giấy phép lái xe điều khiển phù hợp với loại phương tiện đó theo đúng quy định do cơ quan có thẩm quyền nhà nước cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái đã đăng ký trước với cơ quan có thẩm quyền và có giáo viên bên cạnh.

Nếu như bạn vốn đã có đầy đủ giấy tờ nhưng bạn làm mất hoặc Gplx hết hạn thì bạn vẫn sẽ bị phạt cho nên bạn cần phải kiểm tra xem bằng lái xe của bạn còn hạn hay không hoặc nếu bị mất thì nên nhanh chóng xin cấp bằng lái xe ô tô , xe máy để có thể sử dụng khi ra đường !

2. Người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông phải mang theo đầy đủ giấy tờ sau:

  1. Giấy đăng ký xe theo quy định
  1. Giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện tham gia giao thông theo quy định tại điều 59 của bộ luật này
  1. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn đối với xe Ô tô theo quy định tại điều 55 của bộ luật này.
  1. Giấy chứng nhận bảo hiểm dân sự của chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông

Không có bằng lái xe thì bị phạt bao nhiêu
[Quy Định] Mức Xử Phạt Giao Thông Khi Không Có Bằng Lái Xe ?

ĐI XE MÁY KHÔNG CÓ BẰNG LÁI XE BỊ PHẠT BAO NHIÊU TIỀN?

Theo quy định tại Điều c khoản 2, khoản 5, điềm b khoản 7 điều 21 nghị định số 171/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thi: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông ô tô hoặc xe máy không mang theo giấy phép lái xe máy hoặc ô tô bị phạt từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng. Không có giấy phép lái xe bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Không có giấy phép lái xe mô tô có dung tích từ 175 cc trở lên bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, ai đó cho người khác mượn xe mà không có giấy phép lái xe thì cũng có thể bị xử phạt hành hành.

Khoản 3 Điều 30 nghị định này quy định; Phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chủ xe mô to, xe gắn máy. phạt từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe máy và các loại xe mô tô, xe gắn máy có các hành vi vi phạm sau đây:

  • – Tự ý đục lại số khung, số máy.
  • – Tẩy xóa, sữa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe
  • – Tự ý thay đổi số khung, máy ,hình dạng, kích thước, đặc tính của xe
  • – Khai báo không đúng sự thật, sử dụng các giấy tờ và biển số giả để được cấp giấy đăng ký xe
  • – Giao xe cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông

Không có bằng lái xe thì bị phạt bao nhiêu

ĐI XE Ô TÔ KHÔNG CÓ BẰNG LÁI BỊ XỬ PHẠT BAO NHIÊU TIỀN?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Người điều kiển xe ô tô, xe kéo không mang theo giấy phép lái xe theo quy định sẽ bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Điểm b khoản 7 điều 21 Nghị định này cũng quy định phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe theo quy định.

Theo những quy định trên thì người không mang theo giấy phép lái xe và người không có giấy phép lái xe đều bị xử phạt hành chính theo quy định của phát luật.

Nếu bạn đã thi và có giấy phép lái xe theo quy định mà trong thời điểm kiểm tra không xuất trình được là bạn cũng bị xử phạt hành chính theo quy định. Giấy hẹn đến ngày lấy giấy phép lái xe của bạn chỉ có tác dụng chứng minh bạn đã có giấy phép lái xe và tránh mức xử phạt cao nhất khi không có giấy phép lái xe.

Theo quy định này, nếu bạn không mất quyền sử dụng giấy phép lái xe trong thời gian chờ giải quyết vi phạm thì giấy hẹn thay thế cho các giấy tờ bị tạm giữ, người không có giấy phép lái xe vẫn có thể điều kiển phương tiện trong thời gian chờ xử phạt. Nếu thời hạn hẹn xử lý mà vẫn sử dụng thì sẽ bị xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.

(ĐCSVN) - Bạn đọc Trịnh Mỹ Dung tại địa chỉ quận Hoàng Mai, Hà Nội hỏi: Người lái xe khi điều khiển xe ô tô, xe máy tham gia giao thông quên mang bằng lái xe ô tô, xe máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời câu hỏi trên, Luật sư An Bình, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, cho biết: Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ, luật số: 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người lái xe khi điều khiển ô tô tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Còn người lái xe điều khiển xe máy tham gia giao thông phải mang theo các loại giấy tờ sau đây: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Đối với trường hợp có giấy phép lái xe ô tô, xe máy nhưng không mang khi điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền với các mức sau đây:

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy: Căn cứ Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô: Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Ngoài ra, độ tuổi của người lái xe máy (A1), ô tô (B1 và B2) được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.