Ký hợp đồng 1 năm báo trước bao nhiêu ngày năm 2024

Sau Tết là khoảng thời gian nhiều người lao động muốn thay đổi chỗ làm. Một trong những thắc mắc khi người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động đó là: "Có buộc phải làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc không?".

Ký hợp đồng 1 năm báo trước bao nhiêu ngày năm 2024

Nhiều người lao động thắc mắc: "Có buộc phải làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc không?"

1. Tuân thủ quy định về thời gian báo trước

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bất cứ lý do gì, miễn sao đảm bảo quy định về thời gian báo trước. Cụ thể:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

Làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp, thuyền viên…: Báo trước ít nhất 120 ngày.

Làm các công việc còn lại: Báo trước ít nhất 45 ngày.

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 đến 3 năm:

Làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp, thuyền viên…: Báo trước ít nhất 120 ngày.

Làm các công việc còn lại: Báo trước ít nhất 30 ngày.

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm:

Làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp, thuyền viên,…: Báo trước ít nhất ¼ thời hạn của hợp đồng lao động.

Làm các công việc còn lại: Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc.

Riêng nghỉ việc với một số lý do đặc biệt như: Không được bố trí công việc theo thỏa thuận, không được trả đủ lương, bị ngược đãi, cưỡng bức lao động, đủ tuổi nghỉ hưu… thì người lao động được nghỉ việc luôn bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho phía doanh nghiệp.

Ký hợp đồng 1 năm báo trước bao nhiêu ngày năm 2024

Theo Điều 35 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bất cứ lý do gì, miễn sao đảm bảo quy định về thời gian báo trước

2. Phải làm đủ thời gian báo trước

Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Lao động năm 2019 nêu rõ, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động. Theo đó, nếu không có thỏa thuận nào khác với người sử dụng lao động thì người lao động buộc phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước.

Hiểu đơn giản là người lao động buộc phải làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc. Người lao động đảm bảo điều này sẽ được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Trong thời gian báo trước khi nghỉ việc, người lao động vẫn được đảm bảo đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp như được trả lương, nghỉ hưởng phép năm, nghỉ lễ, Tết… theo quy định.

Lưu ý, hợp đồng lao động vốn là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, nếu người sử dụng lao động đồng ý cho người lao động nghỉ việc trước thời hạn báo trước thì người này có thể nghỉ việc sớm hơn quy định mà không buộc phải làm đến khi hết thời gian báo trước.

Ký hợp đồng 1 năm báo trước bao nhiêu ngày năm 2024

Trong thời gian báo trước khi nghỉ việc, người lao động vẫn được đảm bảo đầy đủ các quyền lợi theo quy định

3. Bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Nếu không được người sử dụng lao động đồng ý mà nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Tương ứng với đó, người lao động sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi khi mất đi một số quyền lợi mà còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 40 Bộ Luật Lao động 2019. Cụ thể như sau:

- Về vấn đề bồi thường:

Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động tương ứng với những ngày không báo trước.

Ngoài ra, nếu từng được đào tạo từ kinh phí do người sử dụng lao động chi trả, người lao động còn phải hoàn trả chi phí đào tạo.

Để xin nghỉ làm trước thời hạn của hợp đồng, người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy tính số ngày báo trước khi nghỉ việc thế nào cho đúng?

1. Nghỉ việc báo trước 45 ngày hay 45 ngày làm việc?

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
  1. Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  1. Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  1. Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Theo đó, người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn muốn nghỉ việc phải báo trước ít nhất 45 ngày.

Trong đó, thời gian báo trước đối với trường hợp ký hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên được xác định theo ngày thông thường, chứ không tính theo ngày làm việc như trường hợp ký hợp đồng dưới 12 tháng.

Như vậy, 45 ngày báo trước khi nghỉ việc là 45 ngày bình thường, bao gồm cả ngày lễ, Tết, thứ Bảy và Chủ nhật.

Ví dụ: Người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn với doanh nghiệp muốn nghỉ việc từ ngày 01/4/2022 thì phải báo trước chậm nhất là ngày 15/02/2022.

Bộ luật Lao động không quy định hình thức báo trước khi nghỉ việc nên người lao động có thể chủ động gọi điện, nhắn tin, gửi email, viết đơn xin nghỉ,… để thông báo đến bộ phận phụ trách của doanh nghiệp.

Ký hợp đồng 1 năm báo trước bao nhiêu ngày năm 2024

2. Có phải làm đủ 45 ngày báo trước khi nghỉ việc?

Bộ luật Lao động chỉ yêu cầu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn phải báo trước ít nhất ngày 45 ngày.

Trong thời gian 45 ngày này, hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực nên người lao động vẫn có trách nhiệm tiếp tục thực hiện công việc, tuân thủ nội quy lao động, các quy định về thời gian giờ làm việc của doanh nghiệp.

Đồng thời, người lao động cũng được hưởng đầy đủ quyền lợi theo pháp luật lao động và thỏa thuận giữa các bên, trong đó quyền được nghỉ hằng tuần; nghỉ lễ, Tết; nghỉ phép năm; nghỉ việc riêng; nghỉ hưởng chế độ ốm đau…

Mặt khác, pháp luật cũng không có quy định nào buộc người lao động phải làm việc đủ 45 ngày báo trước thì mới được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.

Do vậy, người lao động không bắt buộc phải làm đủ 45 ngày báo trước khi nghỉ việc. Trong thời gian này, người lao động vẫn có thể xin nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ không lương,…

Lưu ý, nếu chưa hết thời gian báo trước mà tự ý bỏ việc, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Hợp đồng vô thời hạn báo trước báo nhiêu ngày?

Như vậy, theo quy định của pháp luật, trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn của bạn nếu bạn muốn nghỉ việc cần báo trước cho phía công ty biết trước ít nhất 45 ngày ( trừ trường hợp theo Điều 156 Bộ luật Lao động 2012).

Không tái ký hợp đồng cần báo trước báo nhiêu ngày?

- Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 45 ngày. - Nếu hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 đến dưới 36 tháng, thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày.

Hợp đồng không xác định thời hạn báo trước báo nhiêu ngày?

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Chấm dứt hợp đồng thử việc phải báo trước báo nhiêu ngày?

(1) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày; (2) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.