Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

Cho các ví dụ và các hình thức học tập như sau: (1) Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đũa lách cách, nó?

Cho các ví dụ và các hình thức học tập như sau:
(1) Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đũa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp.
(2) Thầy giáo yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có bạn đã giải được bài tập đó.
(3) Nếu thả một hòn đá nhỏ bên cạnh con Rùa, con Rùa sẽ rụt đầu vào chân và mai. Lặp lại hành động đó nhiều lần mà không kèm theo sự nguy hiểm nào thì Rùa sẽ không rụt đầu vào mai nữa.
(4) Một con mèo đang đói nó chủ động lục nồi để kiếm ăn.
Các hình thức học tập: I - Quen nhờn; II - Học khôn; III - Điều kiện hoá đáp ứng; IV - Điều kiện hoá hành động.
Khi xếp các ví dụ với hình thức học tập, cách sắp xếp nào sau đây là đúng?

A. 1 – I, 2 – II, 3 – IV, 4 – III.

B. 1 – III, 2 – II, 3 – I, 4 – IV.

C. 1 – IV, 2 – II, 3 – I, 4 – III.

D. 1 – II, 2 – III, 3 – I, 4 – IV.

Tập tính ở động vật được chia thành các loại

Chim di cư để tránh rét, cá di cư để đẻ trứng là:

Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình

Tập tính học được ở động vật có chung các đặc điểm:

Đâu là tập tính học được (thứ sinh) ở động vật?

Tập tính hỗn hợp ở động vật là:

Đâu là tập tính hỗn hợp ở động vật?

Sơ đồ mô tả đúng cơ sở thần kinh của thập tính là

Mức độ phức tạp của tập tính tăng lên khi

Quen nhờn là hình thức học tập của động vật trong đó:

In vết là hiện tượng học tập ở động vật trong đó:

Điều kiện hóa hành động là hiện tượng học tập của động vật trong đó:

Hình thức học khôn được thấy phổ biến ở

Hành động nào sau đây là kết quả của học khôn ?

Mỗi xinap có bao nhiêu loại chất trung gian hóa học?

1Quen nhờn

Khái niệm: là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.

Ví dụ: Khi mèo ở gần chó nhiều lần mà không có sự nguy hiểm thì chúng sẽ không bỏ chạy khi gặp chó nữa

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

2. In vết

Khái niệm: In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.

Ví dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông.

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

3. Điều kiện hóa

Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời.

Ví dụ : thí nghiệm của Paplop

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

Điều kiện hóa hành động : Liên kết một hành động với một phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) các hành vi đó.

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

4. Học ngầm 

Khái niệm: là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.

Ví dụ: thả chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn thì chuột biết đi đúng đường đó.

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

5. Học khôn

Khái niệm: là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.

Ví dụ: Tinh tinh biết dùng que để bắt mối.

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

IV. MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT

1. Quen nhờn

- Là động vật không trả lời những kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần nếu kích thích đó không kèm theo điều kiện gì.

+ Ví dụ: Khi thấy bóng đen từ trên cao ập xuống, gà con sẽ chạy trốn, nhưng nếu bóng đen xuất hiện nhiều lần mà không kèm theo nguy hiểm nào thì gà con sẽ không trốn nữa.

+ Ví dụ: Ta đánh kẻng và cho cá ăn, nhiều lần sẽ tập được cho cá tập tính mỗi lần nghe kẻng sẽ ngoi lên chờ thức ăn. Nhưng nếu sau đó ta cứ đánh kẻng mà không cho ăn, dần dần nghe kẻng cá sẽ không ngoi lên nữa.

$ \Rightarrow$ Như vậy, hiện tượng quen nhờn làm mất đi những tập tính học được trước đó.

2. In vết

- Là hiện tượng con non mới sinh đi theo những vật đầu tiên mà chúng nhìn thấy, thường là con bố mẹ.

Ví dụ: Gà con mới nở đi theo đồ chơi hoặc vịt con mới nở đi theo gà mẹ

3. Điều kiện hóa

a) Điều kiện hóa đáp ứng (điều kiện hóa kiểu Paplôp)

- Do sự hình thành những mối liên kết mới giữa các trung tâm hoạt động trong trung ương thần kinh dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời.

Ví dụ: Paplôp làm thí nghiệm vừa đánh chuông vừa cho chó ăn. Sau vài chục lần phối hợp tiếng chuông và thức ăn, chỉ cần nghe tiếng chuông là chó đã tiết nước bọt. Sở dĩ như vậy là do trung ương thần kinh đã hình thành mối liên hệ thần kinh mới dưới tác động của 2 kích thích đồng thời.

b) Điều kiện hóa hành động (điều kiện hóa kiểu Skinnơ)

- Đây là kiểu liên kết một hành vi của động vật với một điều kiện nào đó, sau đó động vật chủ động lặp lại các hành vi đó.

Ví dụ: B.F.Skinnơ thả chuột vào lồng thí nghiệm. Trong lồng có một cái bàn đạp gắn với thức ăn. Khi chuột chạy trong lồng và vô tình đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải bàn đạp và có thức ăn, mỗi khi đói bụng, chuột chủ động chạy tới nhấn bàn đạp để lấy thức ăn.

4. Học ngầm

- Là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được.

Ví dụ: Chó hoặc trâu được nuôi ở nhà, khi dắt thả nó ở một nơi khác cách xa nhà nó vẫn có thể nhớ đường để quay về nhà.

5. Học khôn

- Là kiểu phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết những tình huống mới. Học khôn gặp ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển.

Ví dụ: Tinh tinh biết cách chồng những chiếc thùng lên nhau để đứng lên lấy thức ăn trên cao.

V. MỘT SỐ DẠNG TẬP TÍNH PHỔ BIẾN Ở ĐỘNG VẬT

1. Tập tính kiếm ăn

- Tác nhân kích thích: hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi…

- Động vật có tập tính kiếm ăn khác nhau.

- Tập tính kiếm ăn ở động vật có tổ chức thần kinh chưa phát triển là tập tính bẩm sinh.

- Động vật có hệ thần kinh phát triển, tập tính kiếm ăn chủ yếu là tập tính học được từ bố mẹ, đồng loại hoặc kinh nghiệm bản thân.

Ví dụ: Hải li đắp đập ngăn sông suối để bắt cá.

2. Tập tính bảo vệ lãnh thổ

- Mục đích: Bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.

- Tập tính bảo vệ lãnh thổ ở mỗi loài khác nhau: dùng chất tiết, phân hay nước tiểu đánh dấu lãnh thổ, đe dọa hoặc tấn công, chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập.

+ Ví dụ: Tinh tinh đực đánh đuổi những con tinh tinh đực lạ khác khi vào vùng lãnh thổ của chúng.

- Phạm vi bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài cũng khác nhau.

+ Ví dụ: phạm vi bảo vệ lãnh thổ của hải âu là vài m2, của hổ là vài km2 đến vài chục km2

3. Tập tính sinh sản

- Phần lớn tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh, mang tính bản năng.

- Tác nhân kích thích: môi trường ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hay mùi do con vật khác giới tiết ra…) và môi trường trong (hoocmôn sinh dục).

- Hành động: ve vãn, tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non $ \rightarrow$ Tạo ra thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.

Ví dụ: Vào mùa sinh sản, các con hươu đực húc nhau, con chiến thắng sẽ được giao phối với hươu cái.

4. Tập tính di cư

- Một số loài cá, chim, thú… thay đổi nơi sống theo mùa nhằm tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.

Ví dụ: Sếu đầu đỏ, hồng hạc di cư theo mùa.

5. Tập tính xã hội

- Là tập tính sống bầy đàn.

a) Tập tính thứ bậc

- Trong mỗi bầy đàn đều có phân chia thứ bậc $ \rightarrow$ Duy trì trật tự trong đàn, tăng cường truyền tính trạng tốt của con đầu đàn cho thế hệ sau.

Ví dụ: Khỉ, linh cẩu sống theo bầy đàn, trong đàn luôn có một con khỏe mạnh nhất là con đầu đàn.

b) Tập tính vị tha

- Là tập tính hi sinh quyền lợi bản thân, thậm chí cả tính mạng vì lợi ích sinh tồn của bầy đàn.

Ví dụ: Các con đầu đàn trong bầy đàn luôn phải có nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ cho những con cái hoặc con non khác.

VI. ỨNG DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ TẬP TÍNH VÀO ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT

- Nhờ những hiểu biết về tập tính động vật, con người đã ứng dụng vào trong đời sống và sản xuất.

+ Giải trí: Dạy hổ, voi, khỉ, cá heo… làm xiếc.

+ Săn bắn: Dạy chó, chim ưng đi săn mồi.

+ Bảo vệ mùa màng: Làm bù nhìn trên ruộng để đuổi chim chóc phá hoại mùa màng.

+ Chăn nuôi: Nghe tiếng kẻng, trâu bò nuôi trở về chuồng.

+ An ninh quốc phòng: Dạy chó giữ nhà, phát hiện ma túy, tội phạm…

- Một số tập tính chỉ có ở người như giữ gìn vệ sinh môi trường, tập thể dục buổi sáng, ăn ngủ đúng giờ, kiềm chế cảm xúc (tức giận), tuân thủ luật pháp và đạo đức xã hội…


Page 2

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn

SureLRN

Lấy ví dụ về hình thức học tập quen nhờn