Loài ưu the và loài đặc trưng khác nhau cơ bản ở điểm nào lấy ví dụ

Trung bình: 4,19

Đánh giá: 21

Bạn đánh giá: Chưa

Các đặc trưng cơ bản của quần xã là gì? Hãy lấy ví dụ minh hoạ các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật.

Các đặc trưng cơ bản của quần xã

Đặc trưng về thành phần loài: biểu hiện qua số lượng các loài trong quần xã, số lượng cá thể của mỗi loài, loài ưu thế và loài đặc trưng.

- Loài ưu thế là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng. Ví dụ:

      + Quần xã rừng thông với loài cây thông là loài chiếm ưu thế trên tán rừng, các cây khác chỉ mọc lẻ tẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của cây thông.
      + Trong quần xã ao có loài cá mè là loài ưu thế khi số lượng cá mè lớn hơn hẳn so với các loài khác.

- Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó. Ví dụ:

      + Cây cọ là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Phú Thọ
      + Cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.

Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian: tùy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài, có xu hướng giảm cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả nguồn sống của môi trường.

- Quần xã phân bố cá thể theo chiều thẳng đứng. Ví dụ:

     + Rừng mưa nhiệt đới phân thành nhiều tầng, mỗi tầng cây thích nghi với mức độ chiếu sáng khác nhau trong quần xã.
     + Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước biến, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng ánh sáng của từng loài.

- Quần xã phân bố cá thể theo chiều ngang. Ví dụ:

      + Ở quần xã biển, vùng gần bờ thành phần sinh vật rất phong phú, ra khơi xa số lượng các loài ít dần.
      + Trên đất liền, thực vật phân bố thành những vành đai, theo độ cao của nền đất.

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Lời giải:

    * Quần xã là một tập hợp các quần thể thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian nhất định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và do đó quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.

    * Sự khác nhau giữa quần thể sinh vật và quần xã sinh vật:

     – Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định. Ví dụ, quần thể các cây thông, quần thể chó sói, quần thể trâu rừng,…

     – Quần xã là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không gian nhất định. Ví dụ, quần xã núi đá vôi, quần xã vùng ngập mặn, quần xã hồ cá, quần xã rừng lim, quần xã đồng cỏ, quần xã cây bụi,…

Lời giải:

    Các đặc trưng cơ bản của quần xã

  * Đặc trưng về thành phần loài: biểu hiện qua số lượng các loài trong quần xã, số lượng cá thể của mỗi loài, loài ưu thế và loài đặc trưng.

    – Loài ưu thế là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng. Ví dụ:

      + Quần xã rừng thông với loài cây thông là loài chiếm ưu thế trên tán rừng, các cây khác chỉ mọc lẻ tẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của cây thông.

      + Trong quần xã ao có loài cá mè là loài ưu thế khi số lượng cá mè lớn hơn hẳn so với các loài khác.

    – Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó. Ví dụ:

      + Cây cọ là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Phú Thọ

      + Cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.

  * Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian: tùy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài, có xu hướng giảm cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả nguồn sống của môi trường.

    – Quần xã phân bố cá thể theo chiều thẳng đứng. Ví dụ:

      + Rừng mưa nhiệt đới phân thành nhiều tầng, mỗi tầng cây thích nghi với mức độ chiếu sáng khác nhau trong quần xã.

      + Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước biến, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng ánh sáng của từng loài.

    – Quần xã phân bố cá thể theo chiều ngang. Ví dụ:

      + Ở quần xã biển, vùng gần bờ thành phần sinh vật rất phong phú, ra khơi xa số lượng các loài ít dần.

      + Trên đất liền, thực vật phân bố thành những vành đai, theo độ cao của nền đất.

Lời giải:

  Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ với đối kháng:

    Quan hệ hỗ trợ gồm có: cộng sinh, hợp tác, hội sinh. Các quan hệ này đem lại lợi ích hoặc ít nhât không có hại cho các loài trong quần xã. Ngược lại trong quan hệ đối kháng (gồm có cạnh tranh, kí sinh, ức chế cảm nhiễm, sinh vật ăn thịt sinh vật khác) thì có một loài có lợi còn bên kia là các loài bị hại.

– Mối quan hệ chỉ có loài có lợi xếp trước.

– Mối quan hệ có loài bị hại xếp sau, loài càng bị hại nhiều càng xếp về sau.

Lời giải:

    Xếp thứ tự các mối quan hệ giữa các loài sinh vật::

      – Cộng sinh, hợp tác, hội sinh, kí sinh, ức chế- cảm nhiễm, cạnh tranh, sinh vật ăn sinh vật khác.

      – Sự sắp xếp như trên có thể thay đổi trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ trong một số trường hợp ức chế – cảm nhiễm có thể đứng trước kí sinh.

Lời giải:

     Muốn nuôi được nhiều loài cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần chọn nuôi các loài cá phù hợp. Nuôi cá sống ở các tầng nước khác nhau: ăn nổi, ăn đáy,… và nuôi nhiều loài ăn các thức ăn khác nhau.

     – Mỗi loài có một ổ sinh thái riêng nên làm các loài cá giảm mức độ cạnh tranh về nơi ở và thức ăn với nhau: cá trắm cỏ ăn thực vật và phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt, cá mè trắng chủ yếu ăn thực vật nổi, cá mè hoa ăn động vật nổi là chính, cá trắm đen ăn thân mềm và phân bố chủ yếu ở đáy ao, cá trôi ăn tạp và chủ yếu ăn chất hữu cơ vụn nát ở đáy ao, cá chép ăn tạp,…

     – Nuôi nhiều loài cá khác nhau như thế sẽ tận dụng được nguồn thức ăn trong thiên nhiên và không gian vùng nước, do đó đạt được năng suất cao.

Phương pháp trực quan – SGK hỏi đáp

GV đưa ra hình ảnh về ao nuôi cá và yêu cầu HS trả lời:

Trong ao có thể có những sinh vật nào đang sinh sống?

Giữa các quần thể sinh vật trong ao có đặc điểm gì chung?

HS quan sát hình và thảo luận hoàn thành câu hỏi.

GV tập hợp các quần thể sinh vật trong ao nuôi gọi là QX ao nuôi cá.

Câu hỏi:

Thế nào là QXSV? Cho ví dụ.

Phân tích sự ảnh hưởng của ngoại cảnh lên QX.

Tại sao QX lại có cấu trúc tương đối ổn định?

HS khai thác thông tin từ mục I, quan sát hình 40.1, thảo luận nhóm.

GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện.

Mở rộng: So sánh điểm khác nhau giữa QX với quần thể?

HS đại diện lần lượt trả lời, vận dụng kiến thức đã học để trả lời.

Phương pháp trực quan – SGK hỏi đáp

GV nêu 2 ví dụ:

VD1: QX rừng Cúc Phương.

VD2: QX đồi trọc ở Phú Yên.

Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

So sánh số lượng loài, số lượng cá thể từng loài của 2 QX  trên?

Từ sự so sánh trên em rút ra kết luận gì?

HS quan sát ví dụ, liên hệ trả lời.

GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện.

Liên hệ: Làm thế nào để đảm bảo được độ đa dạng cho các QX trong tự nhiên?

HS liên hệ trả lời.

GV yêu cầu HS:

Loài ưu thế có đặc điểm gì? Ví dụ minh họa.

Loài đặc trưng có đặc điểm gì? Ví dụ minh họa.

Rừng ngập mặn Cần Giờ thì loài nào là loài ưu thế? Loài nào là loài đặc trưng?

(Đước)

 Đặc điểm nào của đước khiến nó là loài ưu thế và loài đặc trưng?

Liên hệ: Kể tên những loài đặc hữu ở địa phương em.

HS nghiên cứu SGK và liên hệ trả lời.

GV có thể bổ sung thêm một số loài đặc hữu ở một số địa phương để HS tham khảo.

GV: Nhìn chung, sự phân bố cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả nguồn sống của môi trường.

Yêu cầu quan sát hình 40.2 SGK trang 176:

Sự phân tầng của TV trong rừng mưa nhiệt đới như thế nào?

Sự phân tầng như vậy giúp nó khai thác nguồn sống là nguồn gì? Và khai thác như thế nào?

GV: Tiếp theo, dựa trên cơ sở nguồn sống của TV như thế thì kéo theo ĐV cũng phân tầng như thế.

Vậy, tương ứng với các tầng trong rừng mưa nhiệt đới như thế thì có những ĐV như thế nào?

Chúng khai thác nguồn sống là gì?

HS quan sát hình 40.2, nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, đánh giá, hoàn thiện.

GV đưa ra một số hình ảnh về kiểu phân bố theo chiều ngang cho HS quan sát.

Phân bố trong ao nuôi: tầng mặt (TV phù du, ĐV phù du, cá mè, cá trắm…), tầng giữa (cá chép, cá trôi…), tầng đáy (tôm, cua, ốc, lươn…).

Phân bố ở thềm lục địa: gần bờ (tôm, cua, cá nhỏ, san hô…), vùng triều (cá thu, cá mực, cá nục…), ngoài khơi (cá heo, cá voi…)

Liên hệ: Nêu ý nghĩa của các kiểu phân bố vào thực tế?

Phương pháp trực quan – SGK hỏi đáp

GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm đều phải hoàn thành câu hỏi sau:

Trong các mối quan hệ giữa các loài trong QX, có loài có lợi, có loài bị hại. Hãy xếp theo thứ tự từ 1 cho tới hết các mối quan hệ theo nguyên tắc sau:

Mối quan hệ chỉ có loài có lợi xếp trước.

- Mối quan hệ có loài bị hại xếp sau, loài càng bị hại nhiều càng xếp về sau.

Sau đó yêu cầu các nhóm lên bảng viết xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới.

Từng nhóm một đối chiếu qua so sánh, rồi giáo viên chỉnh lại.

Cứ đến mỗi mối quan hệ thì GV chiếu lên hình ảnh hay đoạn phim, để GV nói tại sao cái này có lợi, có hại…

Chỉ có 1 chỗ rắc rối là: Cạnh tranh và sinh vật này ăn sinh vật khác thì tại sao sinh vật này ăn sinh vật khác lại nặng hơn?

Sinh vật này ăn sinh vật khác thì sẽ như thế nào?

(Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn nên chắc chắn phải có con chết).

Cạnh tranh có cần phải đến chết không? (Không).

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục 2-III trả lời câu hỏi:

Thế nào là hiện tượng khống chế sinh học?

 (…)

Cho ví dụ minh họa.

(Mèo rừng khống chế số lượng thỏ).

Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của hiện tượng khống chế sinh học?

HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện.

I. Khái niệm quần xã sinh vật

1. Khái niệm

QX là tập hợp các quần thể sinh vật khác loài, cùng sống trong 1 khoảng không gian và thời gian nhất định.

Các sinh vật trong QX có mối quan hệ gấn bó với nhau như một thể thống nhất, do vậy QX có cấu trúc tương đối ổn định.

2.Ví dụ

QX vườn trường, QX ao nuôi cá, QX vườn hoa…

II. Một số đặc trưng cơ bản của quần xã

1. Đặc trưng về thành phần loài

- Số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài: là mức độ đa dạng của QX, biểu thị sự biến động, ổn định hay suy thoái của QX.

-  Loài ưu thế và loài đặc trưng

+ Loài ưu thế có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động của chúng mạnh.

+ Ví dụ: cây Cao su trong rừng Cao su, đước ở rừng ngập mặn…

+ Loài đặc trưng chỉ có ở một QX nào đó hoặc loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác trong QX.

+ Ví dụ: dừa sáp ở Vĩnh Long, cá cóc ở Tam Đảo…

2. Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian của quần thể

- Phân bố theo chiều thẳng đứng

VD: + Sự phân tầng của TV trong rừng mưa nhiệt đới.

- Phân bố theo chiều ngang

VD: + Phân bố của sinh vật từ đỉnh núi à sườn núi à chân núi.

       + Từ đất ven bờ biển à vùng ngập nước ven bờ à vùng khơi xa.

       + Phân bố ở thềm lục địa: gần bờ à vùng triều à ngoài khơi.

* Ý nghĩa:

- Giảm bớt sự cạnh tranh.

- Tận dụng tối đa nguồn thức ăn từ môi trường sống.

III. Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật

1.  Các mối quan hệ sinh thái

Gồm quan hệ hỗ trợ và đối kháng

- Quan hệ hỗ trợ đem lại lợi ích hoặc ít nhất không có hại cho các loài khác gồm các mối quan hệ: cộng sinh, hội sinh, hợp tác.

- Quan hệ đối kháng là quan hệ giữa một bên là loài có lợi  và bên kia là loại bị hại, gồm các mối quan hệ: cạnh tranh, ký sinh, ức chế - cảm nhiễm, sinh vật này ăn sinh vật khác.

2. Hiện tượng khống chế sinh học

- Khái niệm

Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của quần thể này khống chế số lượng cá thể của quần thể khác.

-  Ý nghĩa

+ Lí luận: Đảm bảo tính ổn định cho quần xã.

+ Thực tiễn: Trong nông nghiệp sử dụng thiên địch để phòng trừ sâu hại cây trồng.