Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Show
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam không chỉ phản ánh lượng tiền chảy vào thị trường nội địa, mà còn thể hiện sự tin tưởng của nhà đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài đã mang lại những động lực vô cùng mạnh mẽ cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có dấu hiệu chậm lại. Cụ thể theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, tính đến 20/8/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 19,54 tỷ USD, chỉ bằng 86,3% so với cùng kỳ năm 2019. Mặc dù vốn đăng ký cấp mới và vốn điều chỉnh tăng hơn so với cùng kỳ, song vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức góp vốn mua cổ phần vẫn tiếp tục giảm, làm giảm tổng vốn đầu tư thu hút được trong 8 tháng đầu năm 2020. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh đầu tư toàn cầu suy giảm rất mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, thì kết quả này tốt hơn nhiều quốc gia khác. Hiện vẫn có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam, điều này thể hiện tính hấp dẫn của môi trường đầu tư tại Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cơ bản về chính sách, pháp luật đầu tư tại Việt Nam giúp các nhà đầu tư nước ngoài hiểu và quyết định đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. A. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯNhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức sau đây: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tếĐiều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định về hình thức thành lập tổ chức kinh tế như sau: 1. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục: a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này; b) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để triển khai dự án đầu tư và các hoạt động kinh doanh. 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; không xem xét lại nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Điểm mới của Luật đầu tư năm 2020: Để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế, Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung quy định không yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Lưu ý: Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau: a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.Điểm mới của Luật đầu tư năm 2020: Luật đầu tư năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã có những điểm mới so với Luật đầu tư năm 2014 về tỷ lệ nắm giữ % vốn điều lệ như sau: Luật Đầu tư 2020 đã điều chỉnh tiêu chí xác định tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào việc nắm giữ vốn điều lệ từ 51% trở lên thành việc nắm giữ vốn điều lệ từ 50% trở lên để bảo đảm phù hợp và thống nhất với quy định về mức cổ phần chi phối theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; Bổ sung thêm trường hợp nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Đây là một quy định hoàn toàn mới của Luật đầu tư 2020 về điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Trong khi Luật Đầu tư 2014 quy định bao gồm các điều kiện về: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanhHợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. 1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án; b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh; c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng; g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp. 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khácNhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định; 2. Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; 3. Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất; 4. Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có). Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tiếp nhận dự án đầu tư khác để thực hiện dự án đầu tư đó thì cần thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm:
Điểm mới của Luật đầu tư năm 2020: Luật đầu tư năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã có những điểm mới so với Luật đầu tư năm 2014 về những điều kiện bắt buộc cho nhà đầu tư trong việc chuyển nhượng dự án như sau: Bổ sung một số điều kiện nhà đầu tư chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư khác phải đáp ứng các điều kiện:
B. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯĐể có thể thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư. Pháp luật quy định về Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư như sau: Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hộiTrừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: 1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên. 2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; 3. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; 4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủThủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây: 1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau: a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino; e) Sản xuất thuốc lá điếu; g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế; h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn; 2. Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên; 3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài; 4. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Điểm mới của Luật đầu tư năm 2020: Luật đầu tư năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã có những điểm mới so với Luật đầu tư năm 2014 về Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây: a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. 2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. C. ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. 2. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm: Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tưNhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
Ngoài ra, đối với dự án đầu tư thuộc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội thì hồ sơ cần có thêm: Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường; Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có). D. ƯU ĐÃI DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀIViệt Nam luôn mở cửa và chân thành chào đón nhà đầu tư nước ngoài. Điều này thể hiện thông qua việc nhà nước Việt Nam ban hành các chính sách như: Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất. Việt Nam đang ngày một cố gắng tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất dành cho các nhà đầu tư nước ngoài. Điều 16 Luật Đầu tư 2020 bổ sung một số ngành, nghề ưu đãi đầu tư so với quy định của Luật Đầu tư 2014, cụ thể như sau:
2. Về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư a. Hình thức ưu đãi Luật Đầu tư năm 2020 đã quy định theo hướng chi tiết về Luật áp dụng đối với các hình thức ưu đãi, ví dụ như theo các quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hay theo pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngoài ra có bổ sung thêm hình thức ưu đãi đầu tư là khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. b. Đối tượng áp dụng Về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, Luật Đầu tư năm 2020 quy định đã có sự rõ ràng, thu hẹp và làm rõ phạm vi đối tượng được hưởng ưu đãi. Từ đó chính sách ưu đãi đầu tư được hiệu quả hơn khi xác định được đối tượng hưởng phù hợp, xứng đáng. Những thay đổi cụ thể của Luật Đầu tư năm 2020 về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư là: Bổ sung thêm tiêu chí có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động đối với đối tượng là dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Bổ sung mới các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
Điều 13 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư quy định về mức phạt đối với những vi phạm Đầu tư như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư; b) Báo cáo không trung thực về hoạt động đầu tư; c) Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đầu tư; d) Thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành; đ) Chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ dự án đầu tư không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư; c) Giãn tiến độ thực hiện dự án, giãn tiến độ đầu tư nhưng không đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư; d) Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư; đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thủ tục thanh lý dự án đầu tư. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư; b) Không đáp ứng các điều kiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài; c) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi chuyển nhượng dự án đầu tư; d) Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư. 6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đầu tư; b) Tiếp tục triển khai dự án khi đã bị cơ quan đăng ký đầu tư quyết định ngừng hoạt động; c) Tiếp tục triển khai dự án khi đã chấm dứt hoạt động mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận; d) Không triển khai dự án đầu tư sau 12 (mười hai) tháng mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận. 7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư. Trên đây là những quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà Gattaca Law đã tổng hợp để gửi đến quý khách hàng. Với phương châm làm việc Sáng tạo - Tận tâm - Kết nối - Bảo mật, Gattaca Law luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ, thủ tục pháp lý trong quá trình đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. “Gattaca Law – Đối tác pháp lý tin cậy” Thực hiện: Trần Lam |