Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật lớp 4

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tập làm văn 4 tiết 34: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Thứ sáu, ngày 19 tháng 12 năm 2008
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN TẬP LÀM VĂN TUẦN 17
Tên bài dạy: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật – Tiết 34
I. MỤC TIÊU:
- HS tiếp tục tìm hiểu về đoạn văn: biết xác định mỗi đoạn văn thuộc phần nào trong bài văn miêu tả, nội dung miêu tả của từng đoạn. Nhận ra các dấu hiệu mở đàu đoạn văn.
- Bước đầu biết viết đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật.
- Giáo dục HS miêu tả chân thực, giàu cảm xúc, sáng tạo khi dùng từ.
II .CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Bảng phụ. Một số kiểu, mẫu cặp sách học sinh.
- Học sinh: SGK, vở
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Thầy
Trò
Hoạt động 1:Khởi động:
+Ổn định
+ Kiểm tra kiến thức cũ: Đoạn văn miêu tả đồ vật trong bài văn 
-Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật có đặc điểm gì? 
- Nhận xét
 + Bài mới: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật
Hoạt động 2: 
­Mục đích: Phân tích được cấu tạo văn miêu tả đờ chơi mà mình thích đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
­Hình thức: Cả lớp – cá nhân - nhóm
­Nội dung:
 + Bài tập 1/ tr 172- Thảo luận nhóm đôi
- Yêu cầu HS đọc bài1 
- Các đoạn văn trên thuộc phần nào trong bài văn miêu tả? 
- Xác định nội dung miêu tả của từng đoạn? 
- Nội dung miêu tả của mỗi đoạn văn được báo hiệu ở câu mở đoạn bằng những từ nào?
 + Bài tập 2 /tr 173:
- GV nhắc các em chú ý: đề bài yêu cầu các em chỉ viết một đoạn văn (không phải cả bài), miêu tả hình dáng bên ngoài (không phải bên trong) chiếc cặp của em hoặc của bạn em.
 - HD HS sửa về y,ù câu, cách dùng từ ,..
Hoạt động 3: 
-HS đọc đoạn văn tả cái cặp.
-Tổng kết đánh giá tiết hoc.
-Dặn dò: về nhà HSviết lại vào vở 2 đoạn văn đã thực hành luyện viết trên lớp. 
- Chuẩn bị : Ôn tập
-Mỗi đoạn văn có một nội dung nhất định. Chẳng hạn: có đoạn giới thiệu đồ vật, đoạn tả bao quát, đoạn tả từng bộ phận, đoạn tả các chi tiết bên trong, bên ngoài...
- Mỗi đoạn có câu mở đoạn và có thể có câu kết đoạn. 
-Khi viết hết mỗi đoạn thường xuống dòng).
-HS đọc 
- đều thuộc phần thân bài trong bài văn miêu tả 
+ Đoạn 1: Tả hình dáng bên ngoài của chiếc cặp.
+ Đoạn 2: Tả quai cặp và dây đeo.
+ Đoạn 3: Tả cấu tạo bên trong của chiếc cặp.
- Đoạn 1: nội dung miêu tả được báo hiệu bằng những từ ngữ đó là một chiếc cặp màu dỏ tươi.
 - Đoạn 2: Quai cặp làm bằng sắt không gỉ.
- Đoạn 3: Mở cặp ra, em thấy trong cặp có tới 3 ngăn.
- HS đọc yêu cầu của bài. Cả lớp đọc thầm lại (đọc kĩ phần gợi ý)
HS đặt trước mặt cặp sách của mình để quan sát và tập viết đoạn văn tả bao quát mặt ngoài của chiếc cặp lần lượt theo các gợi ý a,b,c. 4,5 
HS đọc bài làm của mình, (trước khi đọc, mỗi em giới thiệu với các bạn chiếc cặp em đã tả).
1 HS đọc yêu cầu của bài, đọc cả phần gợi ý.
HS luyện tập viết đoạn văn.
4, 5 HS đọc bài làm của mình.
 @Nhận xét rút kinh nghiệm:

Lời giải bài tập Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật trang 172, 173 Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 4.

Câu 1 (trang 172 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Trả lời:

a) Các đoạn văn trên thuộc phần thân bài trong bài văn miêu tả

Đoạn 1: Tả bao quát chiếc cặp

Đoạn 2: Tả quai cặp và hai dây đeo

Đoạn 3: Tả bên trong của chiếc cặp

Câu 2 (trang 173 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Hãy quan sát kĩ chiếc cặp của em hoặc của bạn em và viết một đoạn văn miêu tả đặc điểm bên ngoài chiếc cặp đỏ

Trả lời:

Chiếc cặp của em làm bằng da mềm, màu xanh dương rất đẹp. Bề ngang của nó độ 35cm, chiều cao khoảng 25cm trông rất vừa khổ người nhỏ của em. Chiếc cặp nhìn nổi bật nhờ trên nền da màu xanh gắn với một chú gấu đội chiếc mũ đỏ nom rất ngộ nghĩnh

Câu 3 (trang 173 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Hãy viết một đoạn văn tả đặc điểm bên trong chiếc cặp của em

Trả lời:

Chiếc cặp của em có hai ngăn chính ở bên trong, một ngăn phụ ở bên ngoài và hai ngăn nhỏ xíu như hai chiếc túi ở bên hông cặp. Trong hai ngăn chính, một bên em đựng sách giáo khoa, một bên em đựng vở và bút. Vách ngăn giữa hai ngăn được làm bằng một lớp vải mềm mại trong như một lớp rèm nhưng lại vô cùng chắc chắn.

Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17 khác:


Câu 1: Con hãy lựa chọn từ còn thiếu để hoàn thành khái niệm sau:

Miêu tả là vẽ lại bằng lời những ................ của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy.

A. tên gọi đặc biệt

B. thói quen đặc biệt

C. đặc điểm nổi bật

D. nét vẽ nổi bật

Đáp án:

Miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểmnổi bật của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy.

Chọn đáp án: C. đặc điểm nổi bật

Câu 2: Đọc đoạn văn sau và cho biết có những sự vật nào được miêu tả trong đoạn văn?

          Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục.

TRẦN HOÀI DƯƠNG

1. Cây sồi

2. Cơn gió

3. Chiếc lá đỏ

4. Cây cơm nguội

5. Gốc cây ẩm

6. Lạch nước

Đáp án:

Những sự vật được miêu tả trong đoạn văn đó là:

- Cây sồi

- Chiếc lá đỏ

- Cây cơm nguội

- Gốc cây ẩm

- Lạch nước

Câu 3: Đọc đoạn văn sau rồi kéo thả những chi tiết sau vào đúng ô có sự vật được miêu tả bằng chi tiết đó: 

Xem đoạn văn           

Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG

Róc rách (chảy)                    lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng          trườn lên mấy tảng đá                   luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục             lá vàng rực rỡ

Cây cơm nguội

Lạch nước

Đáp án:

- Cây cơm nguội: lá vàng rực rỡ; lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng.

- Lạch nước: Róc rách (chảy); trườn lên mấy tảng đá, luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục.

Câu 4: Đọc đoạn văn sau và cho biết để miêu tả những sự vật đó tác giả đã sử dụng những giác quan nào?   

Xem bài viết               

Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG

1. Thị giác (Bằng mắt)

2. Khứu giác (Bằng mũi)

3. Thính giác (Bằng tai)

4. Xúc giác (Bằng tay)

Đáp án:

- Để tả được hình dáng của cây sồi, màu sắc của lá sồi và lá cây cơm nguội, tác giả đã phải quan sát bằng mắt.

- Để tả được chuyển động của lá cây tác giả phải quan sát bằng mắt.

- Để tả được chuyển động của dòng nước, tác giả phải quan sát bằng mắt, bằng tai

Bởi vậy ta bấm chọn vào:

- Thị giác (Bằng mắt)

- Thính giác (Bằng tai)

Câu 5: Con hãy đọc lại truyện Chú Đất Nung và tìm những câu văn miêu tả có trong truyện: 

Xem bài đọc 

Chú đất nungChú Đất Nung

Tết Trung thu, cu Chắt được món quà. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu. Cu Chắt cất đồ chơi vào cái nắp tráp hỏng. Hai người bột và chú bé Đất làm quen với nhau. Sáng hôm sau, chàng kị sĩ phàn nàn với nàng công chúa: 

- Cu Đất thật đoảng. Mới chơi với nó một tí mà chúng mình đã bẩn hết quần áo đẹp.    Cu Chắt bèn bỏ hai người bột vào cái lọ thủy tinh. Còn một mình, chú bé Đất nhớ quê, tìm đường ra cánh đồng. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá. Chú bèn vào bếp, cời đống rấm ra sưởi. Ban đầu thấy ấm và khoan khoái. Lúc sau nóng rát cả chân tay. Chú sợ, lùi lại. Ông Hòn Rấm cười bảo: 

- Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại: 

- Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Nghe thế, chú bé Đất không thấy sợ nữa. Chú vui vẻ bảo: 

- Nào, nung thì nung! Từ đấy, chú thành Đất Nung. (còn nữa) Theo Nguyễn Kiên Chú thích: - Kị sĩ: lính cưỡi ngựa, thuộc tầng lớp quý tộc ngày xưa. 

- Tía: tím đỏ như màu mận chín. 

- Son: đỏ tươi. 

- Đoảng: vụng về, chẳng được việc gì. 

- Chái bếp: gian nhỏ lợp một mái, thêm vào đầu hồi nhà để làm bếp. - Đống rấm: đống trấu hoặc mùn ủ giữ lửa trong bếp. - Hòn rấm: hòn đất nặn phơi khô để đè lên đống rấm cho lửa chỉ cháy âm ỉ.   

Xem bài đọc 

Chú đất nung (tiếp theo)

 Hai người bột trong lọ buồn tênh. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa chạy vọt ra, chạy đến miệng cống. Một con chuột già phục sẵn. Nó bảo chàng để ngựa lại, xuống thuyền vào cống tìm công chúa. Gặp công chúa trong cái hang tối, chàng hỏi: - Kẻ nào đã bắt nàng tới đây? - Chuột. - Lầu son của nàng đâu? - Chuột ăn rồi!    Chàng kị sĩ hoảng hốt, biết mình bị lừa, vội dìu công chúa chạy trốn. Chiếc thuyền mảnh trôi qua cống ra con ngòi. Gặp nước xoáy, thuyền lật, cả hai bị ngấm nước, nhũn cả chân tay. Lúc ấy, Đất Nung đang đi dọc bờ con ngòi. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại. Hai người bột tỉnh dần, nhận ra bạn cũ thì lạ quá, kêu lên: - Ôi, chính anh đã cứu chúng tôi đấy ư? Sao trông anh khác thế? - Có gì đâu, tại tớ nung trong lửa. Bây giờ có thể phơi nắng, phơi mưa hàng đời người. Nàng công chúa phục quá, thì thào với chàng kị sĩ: - Thế mà chúng mình mới chìm xuống nước đã vữa ra. Đất Nung đánh một câu cộc tuếch: - Vì các đằng ấy đựng trong lọ thủy tinh mà. (Theo NGUYỄN KIÊN) 

Chú thích: 

- Buồn tênh: buồn vì có cảm giác thiếu vắng một cái gì đó. 

- Hoảng hốt: đột ngột mất tự chủ do bị đe dọa bất ngờ. 

- Nhũn: quá mềm, gần như bị nhão ra. 

- Se: không còn thấm nhiều nước, hơi khô đi. 

- Cộc tuếch: ngắn gọn, không đưa đẩy, màu mè.  

A. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá.

B. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.

C. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất.

D. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại.

Đáp án:

Trong truyện chỉ có một câu văn miêu tả duy nhất, đó là miêu tả đặc điểm nổi bật của hai người bột:

Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.

Chọn đáp án: B

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2010 ĐẠT 9-10 LỚP 4

Phụ huynh đăng ký khóa học lớp 4 cho con sẽ được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí tại khoahoc.vietjack.com

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật lớp 4

Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật lớp 4

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4 và Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.