Nắng chóng trưa mưa chóng tối nghĩa là gì năm 2024

- Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ hơn.

- Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.

BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).

- Hẹp nhà rộng bụng

- Xấu người đẹp nết

- Trên kính dưới nhường

- Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.

- Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.

- Đối xử tốt với mọi người, đối với người trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.

BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ).

- Ăn ít ngon nhiều

- Ba chìm bảy nổi

- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

- Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.

- Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.

- Cuộc đời gặp nhiều vất vả.

- Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.

- Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.

BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).

- Việc nhỏ nghĩa lớn.

- Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.

- Thức khuya dậy sớm.

- Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.

- Đề cao sự khéo léo

- Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn.

BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).

- Muôn người như một.

- Chậm như rùa

- Ngang như cua

- Cày sâu cuốc bẫm

- Mọi người đều đoàn kết một lòng.

- Quá lề mề, chậm chạp

- Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.

- Chăm chỉ, cần cù lao động trên đồng ruộng

BT chính tả (Điền tiếng cóuahoặcuôvào chỗ trống trong các thành ngữ)

- Cầu được, ước thấy

- Năm nắng, mười mưa

- Nước chảy đá mòn

- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

- Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao.

- Trải qua nhiều vất vả, khó khăn.

- Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công.

- Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.

BT chính tả (Điền tiếng cóưahoặcươvào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)

- Bốn biển một nhà

- Kề vai sát cánh - Chung lưng đấu sức

- Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.

- Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng cgung sức gánh vác công việc quan trọng.

BT LT&C (Đặt câu với một trong những thành ngữ đã cho)

- Đông như kiến

- Gan như cóc tía

- Ngọt như mía lùi

- Rất đông người

- Gan góc, không biết sợ hãi

- Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.

BT chính tả (Tìm tiếng cóchứa ia hoặc iêthích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)

- Lên thác xuống ghềnh

- Góp gió thành bão

- Nước chảy đá mòn

- Khoai đất lạ, mạ đất quen.

- Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm.

- Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.

- Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.

- Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ(đất chưa trồng khoai),mạ ưa đất quen(đất đã gieo mạ nhiều lần)

BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).

- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.

- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.

- Thắng không kiêu, bại không nản.

- Nói lời phải giữ lấy lời Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.

- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.

- Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ khi đã no đủ, yên ổn.

- Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn kết g giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẻ sẻ rẻ làm ta cô độc, yêú ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.

- Không kiêu căng trước những việc mình làmđược, không nản chí trước khó khăn, thất bại.

- Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa.

- Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài

BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)

- Có mới nới cũ

- Xấu gỗ, tốt nước sơn.

- Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.

- Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.

- Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.

- Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.

Muốn sang thì bắc cầu kiều

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

- Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

- Núi cao bởi có đất bồi

Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.

- Nực cười châu chấu đá xe

Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.

- Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng.

- Cá không ăn muối cá ươn

Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.

- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.

- Lên non mới biết non cao

Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.

- Nói chín thì nên làm mười

Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.

- Uốn cây từ thuở còn non

Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.

- Nước lã mà vã nên hồ

Taykhông mà nổi cơ đồ mới ngoan.

- Con có cha như nhà có nóc

Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

- Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.

- Không được chủ quan, xem thường người khác.

- Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.

- Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.

- Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.

- Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.

- Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.

- Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.

- Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.

- Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:

Con cái có cha thì được che chở, đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.

BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)

- Trai mà chi, gái mà chi Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.

- Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô. (Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)

- Trai tài gái đảm.

- Trai thanh gái lịch.

- Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ(quan niệm đúng).

- Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con(quan niệm sai).

Câu tục ngữ nghĩa là gì?

Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Thành ngữ Việt Nam là gì?

Thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Cờ bay ngược nước vô nhà cô bay xuôi nước lui ra biển là gì?

Cò bay xuôi nước lui ra biển Đó là lý do đàn cò bay ngược vào đất liền để kiếm ăn. Khi nước rút ra biển, thì cá tôm cũng theo đường nước mà rút ra xa bờ, đàn cò cũng sẽ bay xuôi theo để kiếm thức ăn. Từ đó, người dân có thể nhìn hướng bay của đàn cò mà đoán biết con nước, thuận lợi cho việc đánh bắt.

Thành ngữ là gì cho một ví dụ?

Thành ngữ lại là cụm từ cố định và có vai trò là một thành phần trong câu. Ví dụ: Đơn thương độc mã / Có mới nới cũ / Đơn thương độc mã …