Nghị định số 10 hướng dẫn việc mang thai hộ

Vợ chồng chị Ánh làm hồ sơ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Anh chị được hướng dẫn phải qua tư vấn về y tế. Tuy nhiên, chồng chị Ánh còn ngại nên chưa đi tư vấn như yêu cầu. Chị Ánh hỏi Hòa giải viên về việc tư vấn y tế gồm những nội dung gì? Hòa giải viên phải áp dụng quy định pháp luật nào để tư vấn cho anh chị trong trường hợp này?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 15 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định nội dung tư vấn về y tế:

1. Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:

  1. Các phương án khác ngoài việc mang thai hộ hoặc xin con nuôi;
  1. Quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ;
  1. Các khó khăn khi thực hiện mang thai hộ;
  1. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật có thể rất thấp nếu dự trữ buồng trứng của người vợ thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi;

đ) Chi phí điều trị cao;

  1. Khả năng đa thai;
  1. Khả năng em bé bị dị tật và có thể phải bỏ thai;
  1. Các nội dung khác có liên quan.

2. Người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:

  1. Các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sảy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến khác;
  1. Khả năng phải mổ lấy thai;
  1. Khả năng đa thai;
  1. Khả năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai;

đ) Các nội dung khác có liên quan.

Như vậy, Hòa giải viên phải áp dụng quy định pháp luật nêu trên để tư vấn giúp vợ chồng chị Ánh yên tâm thực hiện tư ván theo hướng dẫn.

Ngày 28/01/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo đó, các cặp vợ chồng vô sinh có thể nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:

  1. Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
  1. Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
  1. Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
  1. Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

  1. Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
  1. Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
  1. Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
  1. Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
  1. Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
  1. Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
  1. Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 nêu trên, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Trên đây là quy định về hồ sơ thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Hòa giải viên tham khảo để tư vấn cho chị Hằng và vợ chồng chị Hoa thực hiện. Đồng thời, nói rõ việc mang thai hộ phải được chồng người mang thai hộ đồng ý cho mang thai hộ. Việc này phải được thể hiện bằng văn bản (Bản xác nhận), kèm trong hồ sơ. Do đó, chị Hằng phải bàn bạc, thống nhất với chồng trước khi thực hiện.