Nguyên nhân gây khối u não

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hay chủ quan rằng các triệu chứng như đau đầu, mệt mỏi,... là những triệu chứng có thể do thời tiết, căng thẳng thần kinh hằng ngày gây ra. Nhưng đáng lo ngại là các triệu chứng này có thể là biểu hiện của bệnh lý u não. Vì thế mà nhiều bệnh nhân không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời đã nguy hiểm đến tính mạng.

Nguyên nhân gây khối u não

Hình ảnh u não di căn vùng đỉnh trái, kích thước 1,7 x 2,3cm, có phù não xung quanh.

Có rất nhiều quan điểm về nguyên nhân gây u não, nhưng theo các nhà chuyên môn, nguyên nhân của đa số u não lành tính và u não ác tính chưa được biết rõ. Yếu tố di truyền có thể là một nguy cơ mắc bệnh. Còn có cả các di căn não phát sinh từ căn bệnh ung thư khác nhau của cơ thể.

U não lành tính và u não ác tính nguyên phát không phải là bệnh phổ biến. Tuy nhiên, bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Đối với trẻ em, thường gặp một số loại như u nguyên bào tủy. Ở người lớn, hay gặp u màng não lành tính và u thần kinh đệm được gọi là u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng (GBM), các khối u có xu hướng xảy ra ở người lớn sẽ có tần suất mắc bệnh tăng theo tuổi. Di căn não thường gặp hơn u não lành tính và u não ác tính nguyên phát.

Điều trị thế nào?

Dựa trên cơ sở xem xét rất nhiều yếu tố bao gồm khối u nói riêng và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân mà các bác sĩ quyết định các biện pháp điều trị cho thích hợp.

Đối với bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật, với hầu hết các loại u não (trừ một số khối u nhỏ có thể điều trị xạ, hoặc vị trí không thể phẫu thuật) và có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng. Phẫu thuật cắt bỏ u lành tính có tính chất quyết định cho kết quả điều trị. Tuy vậy, việc phẫu thuật lấy hết u, khó có thể thực hiện được nếu khối u có ranh giới không rõ hoặc ở vị trí không thuận lợi (như ở thân não, ở vùng đáy não...), khi đó chỉ có thể lấy được một phần khối u hoặc chỉ sinh thiết để làm giải phẫu bệnh.

Phẫu thuật lấy hết u có tiên lượng tốt hơn, cắt bỏ được một phần u giúp cải thiện được các triệu chứng thần kinh, giảm áp lực nội sọ, đồng thời giúp cho chẩn đoán mô bệnh học để có kế hoạch điều trị xạ, hóa chất và tiên lượng.

Phẫu thuật mở sọ cắt bỏ khối u có thể có biến chứng, như tổn thương chức năng thần kinh vùng lân cận, nhiễm khuẩn, thậm chí tử vong khi phẫu thuật.

Đối với bệnh nhân được chỉ định xạ trị sẽ giúp tiêu diệt các tế bào u còn sót lại sau phẫu thuật. Hiện nay, thường áp dụng được đối với trẻ từ 4 tuổi trở lên. Liều xạ, vị trí xạ phụ thuộc vào bản chất mô bệnh học, vị trí và thể tích khối u còn lại sau phẫu thuật. Xạ phẫu bằng tia gamma (gamma knife) chỉ áp dụng được với u nhỏ (đường kính dưới 3cm) và ở vị trí thuận lợi.

Với điều trị hóa chất áp dụng đối với một số loại nhạy cảm với hóa chất, có thể điều trị sau phẫu thuật, trong và sau tia xạ, trước phẫu thuật (đối với khối u lớn, khó phẫu thuật...). Liều lượng, cách dùng hóa chất tùy theo phác đồ phù hợp với bản chất mô bệnh học và lứa tuổi.

Các khối u nội sọ có thể tại não hoặc các cấu trúc khác (ví dụ, dây thần kinh sọ, màng não). Các khối u thường phát triển ở tuổi thanh niên hoặc trung niên nhưng có thể phát triển ở mọi lứa tuổi; các khối u đang trở nên phổ biến hơn ở người cao tuổi. U não được phát hiện trong khoảng 2% trường hợp tử thiết thường quy.

Một số khối u lành tính, nhưng vì hộp sọ không có chỗ để giãn rộng, nên thậm chí cả những khối u lành tính có thể gây ra rối loạn chức năng thần kinh nghiêm trọng hoặc tử vong.

Phân loại khối u nội sọ

Có 2 loại u não:

  • Các khối u nguyên phát: Xuất phát từ não hoặc từ nhu mô não (ví dụ, u thần kinh đệm U thần kinh đệm U thần kinh đệm là những khối u nguyên phát bắt nguồn từ nhu mô não. Các triệu chứng rất đa dạng và thay đổi theo vị trí, biểu hiện như thiếu sót thần kinh khu trú, bệnh não hoặc co giật. Chẩn... đọc thêm

    Nguyên nhân gây khối u não
    , bao gồm u tế bào hình sao U thần kinh đệm U thần kinh đệm là những khối u nguyên phát bắt nguồn từ nhu mô não. Các triệu chứng rất đa dạng và thay đổi theo vị trí, biểu hiện như thiếu sót thần kinh khu trú, bệnh não hoặc co giật. Chẩn... đọc thêm
    Nguyên nhân gây khối u não
    , u thần kinh đệm ít nhánh U thần kinh đệm U thần kinh đệm là những khối u nguyên phát bắt nguồn từ nhu mô não. Các triệu chứng rất đa dạng và thay đổi theo vị trí, biểu hiện như thiếu sót thần kinh khu trú, bệnh não hoặc co giật. Chẩn... đọc thêm
    Nguyên nhân gây khối u não
    ; u nguyên bào tủy U nguyên tủy bào (Medulloblastomas) U nguyên bào tủy là những khối u thần kinh nguyên phát thường biểu hiện như khối u phía sau và não úng thủy tắc nghẽn. Có ít nhất 4 loại u nguyên bào tủy phân loại và tiên lượng đã được xác... đọc thêm
    Nguyên nhân gây khối u não
    ) hoặc trong các cấu trúc ngoài dây thần kinh (ví dụ: u màng não U màng não U màng não là các khối u lành tính của màng não có thể chèn ép vào nhu mô não liền kề. Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của khối u. Chẩn đoán bằng chụp MRI với chất tương phản. Điều trị... đọc thêm
    Nguyên nhân gây khối u não
    , u dây tám U dây thần kinh tiền đình U dây thần kinh tiền đình, còn được gọi là u dây 8, là một khối u xuất phát từ tế bào Schwann của dây thần kinh sọ thứ 8. Các triệu chứng bao gồm nghe kém 1 bên. Chẩn đoán được dựa trên thính... đọc thêm , các u tế bào schwan khác)

  • U não thứ phát (di căn não): Xuất phát từ mô bên ngoài não và di căn đến não

Di căn não phổ biến hơn 10 lần so với các khối u nguyên phát.

Ngọc trai & Cạm bẫy

  • Di căn não phổ biến hơn 10 lần so với các khối u não nguyên phát.

Loại khối u thay đổi đôi chút tùy theo vị trí (xem bảng ) và tuổi của bệnh nhân (xem bảng ).

Bảng

Nguyên nhân gây khối u não

Bảng

Nguyên nhân gây khối u não

Sinh lý bệnh của u nội sọ

Rối loạn chức năng thần kinh có thể do:

  • Sự xâm lấn và phá hủy mô não bởi khối u

  • Khối u chèn ép trực tiếp các mô liền kề

  • Tăng áp lực nội sọ (vì khối u chiếm không gian trong hộp sọ)

  • Chảy máu trong hoặc bên ngoài khối u

  • Phù não

  • Tắc nghẽn các xoang tĩnh mạch của màng cứng (đặc biệt là các khối u di căn xương hoặc ngoài da màng cứng)

  • Tắc nghẽn đưỡng dẫn lưu dịch não tủy (CSF) (xuất hiện sớm đối với khối u ở não thất 3 hoặc khối u vùng hố sau)

  • Cản trở sự hấp thụ CSF (ví dụ, bệnh bạch cầu hoặc ung thư biểu mô màng não)

  • Tắc nghẽn động mạch

  • Hiếm gặp, hội chứng cận ung thư Hội chứng cận u Hội chứng cận u gồm các triệu chứng xảy ra ở vị trí xa khối u hoặc vị trí di căn. Mặc dù cơ chế bệnh sinh chưa được sáng tỏ nhưng người ta cho rằng các triệu chứng này có thể do các chất tiết... đọc thêm

    Nguyên nhân gây khối u não

Một khối u ác tính có thể phát triển các mạch máu mới bên trong khối u. Các mạch này có thể chảy máu hoặc bị tắc nghẽn, dẫn đến hoại tử và rối loạn thần kinh có biểu hiện giống đột quỵ. Chảy máu là một biến chứng của khối u di căn rất có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị u melanin, ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư biểu mô đường mật hoặc ung thư tuyến giáp, ung thư phổi hoặc ung thư vú.

Các khối u lành tính phát triển chậm. Chúng có thể trở nên khá lớn trước khi gây ra các triệu chứng, một phần bởi vì thường không có phù não. U ác tính nguyên phát triển nhanh nhưng ít khi lan ra ngoài hệ thần kinh trung ương (CNS). Tử vong do sự phát triển của khối u khu trú và do vậy, điều này có thể từ các khối u lành tính cũng như lành tính. Do đó, sự phân biệt giữa lành tính và ác tính về mặt tiên lượng đối với các khối u não ít quan trọng hơn các khối u khác.

Các triệu chứng và dấu hiệu của u nội sọ

Các triệu chứng do khối u nguyên phát và khối u di căn là như nhau. Nhiều triệu chứng do áp lực nội sọ gia tăng:

  • Đau đầu

  • Suy giảm trạng thái tinh thần

  • Rối loạn chức năng cục bộ não

Đau đầu là triệu chứng phổ biến nhất. Đau đầu có thể nặng nhất khi bệnh nhân tỉnh giấc từ giai đoạn ngủ sâu của giấc ngủ không có cử động mắt nhanh (non-REM)(thường là vài giờ sau khi ngủ) do giảm thông khí. Điều này làm tăng lưu lượng máu tới não và từ đó làm tăng áp lực nội sọ, thường đạt tối đa trong giấc ngủ non-REM. Đau đầu tăng dần và có thể nặng hơn khi nằm nghiêng hoặc làm nghiệm pháp Valsalva. Khi áp lực nội sọ rất cao, đau đầu có thể kèm theo nôn mửa, đôi khi có cảm giác buồn nôn chút ít trước đó.

Phù gai tiến triển ở khoảng 25% bệnh nhân có khối u não nhưng có thể không có ngay cả khi áp lực nội sọ tăng. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tăng áp lực nội sọ có thể giãn to đầu. Nếu áp lực nội sọ tăng lên đủ cao, sẽ xảy ra thoát vị não Thoát vị não Thoát vị não xảy ra khi tăng áp lực nội sọ gây ra sự lồi ra bất thường của mô não thông qua các khe hở trong các rào cản nội sọ cứng (ví dụ, rãnh lều tiểu não). Hộp sọ sau giai đoạn ấu thơ sẽ... đọc thêm

Nguyên nhân gây khối u não
.

Suy giảm trạng thái tinh thần là triệu chứng phổ biến thứ 2. Các biểu hiện bao gồm buồn ngủ, mệt thỉu, thay đổi nhân cách, rối loạn hành vi, và suy giảm nhận thức, đặc biệt với các khối u não ác tính. Phản xạ đường thở có thể bị suy giảm.

Rối loạn chức năng não bộ khu trú gây ra một số triệu chứng. Các tthiếu sót thần kinh khu trú, rối loạn nội tiết, hoặc động kinh cục bộ (đôi khi có toàn thể hóa thứ phát) có thể phát triển tùy thuộc vào vị trí của khối u (xem bảng ). Các thiếu sót thần kinh khu trú thường gợi ý vị trí của khối u. Tuy nhiên, đôi khi các thiếu sót thần kinh khu trú không tương ứng với vị trí của khối u. Bao gồm:

  • Liệt cơ thẳng ngoài một hoặc hai bên (với biểu hiện liệt khả năng liếc ngoài) do áp lực nội sọ gia tăng gây đè ép dây thần kinh sọ thứ 6

  • Liệt nửa người cùng bên do đè ép cuống não đối bên vào lều tiểu não (Kernohan notch)

  • Khiếm khuyết thị trường cùng bên do thiếu máu ở thùy chẩm đối bên.

có thể xảy ra các cơn co giật toàn thể, thường gặp hơn với các khối u não nguyên phát khi so với u não di căn. Ý thức suy giảm có thể do thoát vị Tổng quan về hôn mê và suy giảm ý thức Hôn mê là tình trạng không đáp ứng, từ đó bệnh nhân không thể tỉnh dậy và nhắm mắt lại. Suy giảm ý thức là tình trạng ít nghiêm trọng hơn và không được coi là hôn mê. Cơ chế của hôn mê hoặc... đọc thêm

Nguyên nhân gây khối u não
, rối loạn chức năng thân não, hoặc rối loạn chức năng vỏ não hai bên.

Một số khối u gây ra phản ứng viêm ở khu vực màng não, dẫn đến viêm màng não bán cấp hoặc mạn tính Viêm màng não bán cấp và mãn tính Viêm màng não bán cấp tiến triển trong vài ngày đến vài tuần. Viêm màng não mãn tính kéo dài ≥ 4 tuần. Nguyên nhân có thể bao gồm nấm, Mycobacterium tuberculosis, rickettsiae, spirochetes... đọc thêm

Nguyên nhân gây khối u não
.

Chẩn đoán u nội sọ

  • Chụp MRI thì T1 với có tiêm thuốc đối quang gadolinium hoặc CT có tiêm cản quang

Các khối u não giai đoạn sớm thường bị bỏ sót. U não nên được xem xét ở bệnh nhân với bất kỳ điều nào sau đây:

  • Thiếu sót chức năng não cục bộ hoặc toàn thể tăng dần

  • Các cơn động kinh mới

  • Đau đầu dai dẳng, không giải thích được, hoặc mới khởi phát gần đây, đặc biệt nếu nặng hơn khi ngủ

  • Bằng chứng về tăng áp lực nội sọ (ví dụ, phù gai, nôn mửa không giải thích được)

  • Bệnh nội tiết do tuyến yên hoặc khu vực dưới đồi

Những biểu hiện tương tự có thể là hậu quả của các khối choán chỗ trong sọ khác (ví dụ áp xe, phình mạch Phình mạch não Phình động mạch não: Phình động mạch là sự giãn cục bộ các động mạch. Ở Mỹ, phình động mạch não xảy ra ở 3 đến 5% số người. Phình động mạch não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến từ... đọc thêm

Nguyên nhân gây khối u não
, dị dạng thông động tĩnh mạch Thông động tĩnh mạch (AVMs) Dị dạng động tĩnh mạch (AVMs) là các đám rối mạch máu bị giãn, trong đó các động mạch dẫn máu trực tiếp vào tĩnh mạch. AVM thường gặp nhất ở chỗ nối của các động mạch não, thường là trong nhu... đọc thêm , xuất huyết não Intracerebral Hemorrhage Chảy máu trong não là chảy máu thành ổ từ một mạch máu trong nhu mô não. Nguyên nhân thường là tăng huyết áp. Các triệu chứng điển hình bao gồm thiếu sót thần kinh khu trú, thường khởi phát... đọc thêm
Nguyên nhân gây khối u não
, , u hạt, u nang ký sinh trùng như ) hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ Đột quỵ thiếu máu cục bộ Đột quỵ thiếu máu não cục bộ là các triệu chứng thần kinh đột ngột do thiếu máu não cục bộ gắn liền với nhồi máu não vĩnh viễn (ví dụ, các kết quả dương tính trên MRI xung khuếch tán). Các nguyên... đọc thêm
Nguyên nhân gây khối u não
.

Cần phải khám thần kinh đầy đủ, chẩn đoán hình ảnh thần kinh và chụp X-quang ngực (để tìm nguồn gốc di căn). MRI có trọng số T1 với gadolinium là nghiên cứu được lựa chọn. Chụp CT với chất cản quang là một lựa chọn thay thế. MRI thường phát hiện các u tế bào hình sao và u thần kinh đệm ít nhánh bậc thấp sớm hơn so với CT và cho thấy các cấu trúc não nằm gần xương (ví dụ, hố sau) rõ ràng hơn. Nếu hình ảnh toàn bộ não không hiển thị đủ chi tiết trong khu vực mục tiêu (ví dụ, hố yên, góc cầu tiểu não, thần kinh thị giác), các hình ảnh cận cảnh hoặc các góc nhìn đặc biệt khác của khu vực này được thực hiện. Nếu chẩn đoán hình ảnh thần kinh bình thường nhưng nghi ngờ tăng áp lực nội sọ, phải nghĩ tới tăng áp lực nội sọ nguyên phát Tăng áp lực nội sọ nguyên phát Tăng áp lực nội sọ nguyên phát gây tăng áp lực trong sọ không có tổn thương choán chỗ hoặc não úng thủy, có thể do tắc nghẽn đường dẫn lưu của tĩnh mạch; thành phần dịch não tủy bình thường... đọc thêm nên được xem xét và nên chọ dò thắt lưng. Chọc dịch não tủy Chọc dịch não tủy được dùng để: Đánh giá áp lực nội sọ và thành phần dịch não tủy (CSF) (xem bảng Các bất thường về dịch não tủy trong các rối loạn khác nhau) Điều trị giảm áp lực nội sọ (ví... đọc thêm

Các bằng chứng điện quang đối với loại khối u, chủ yếu là vị trí (xem bảng ) và kiểu ngấm cản quang trên MRI, có thể không có tính khẳng định; có thể yêu cầu sinh thiết não, đôi khi phải phẫu thuật sinh thiết.

Các xét nghiệm chuyên biệt (ví dụ, các marker di truyền và sinh học phân tử của khối u trong máu và CSF) có thể giúp trong một số trường hợp. Ở bệnh nhân AIDS, xét nghiệm virus Epstein-Barr trong CSF thường tăng điển hình khi u lymphoma cua hệ thần kinh trung ương phát triển.

Điều trị u nội sọ

  • Bảo vệ đường thở

  • Dexamethasone đối với tăng áp lực nội sọ

  • Mannitol đối với thoát vị

  • Liệu pháp điều trị triệt để bằng cắt bỏ, xạ trị, hóa trị hoặc phối hợp

Bệnh nhân ở trạng thái hôn mê hoặc giảm phản xạ đường thở cần phải đặt nội khí quản Đặt nội khí quản Hầu hết các bệnh nhân cần có đường thở nhân tạo có thể kiểm soát bằng đặt nội khí quản, tứ mà có thể Ống nội khí quản qua miệng (ống thông qua miệng) Ống nội khí quản qua mũi (ống thông qua... đọc thêm .

Thoát vị não do khối u được điều trị bằng mannitol 25 đến 100 g truyền tĩnh mạch, corticosteroid (ví dụ, dexamethasone 16 mg tĩnh mạch, tiếp theo là 4 mg đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ) và đặt nội khí quản. Tăng thông khí áp lực riêng phần carbon dioxide (PCO2) từ 26 đến 30 mm Hg có thể giúp giảm áp lực nội sọ tạm thời trong trường hợp khẩn cấp. Các khối choán chỗ cần được phẫu thuật để giải ép càng sớm càng tốt.

Tăng áp lực nội sọ do các khối u nhưng không có thoát vị được điều trị bằng corticosteroid (ví dụ, dexamethasone 4mg uống mỗi 6-12 giờ hoặc prednisone 30 đến 40 mg đường uống hai lần ngày).

Điều trị u não phụ thuộc vào bệnh lý và vị trí (đối với u thần kinh số tám, xem U dây tám U dây thần kinh tiền đình U dây thần kinh tiền đình, còn được gọi là u dây 8, là một khối u xuất phát từ tế bào Schwann của dây thần kinh sọ thứ 8. Các triệu chứng bao gồm nghe kém 1 bên. Chẩn đoán được dựa trên thính... đọc thêm ). Phẫu thuật cắt bỏ cần được dùng để chẩn đoán (sinh thiết ngoại khoa) và giảm triệu chứng. Nó có thể chữa các khối u lành tính. Đối với các khối u thâm nhiễm vào nhu mô não, điều trị đa mô thức. Cần phải có liệu pháp xạ trị, và hóa trị dường như có lợi cho một số bệnh nhân.

Điều trị các khối u di căn bao gồm xạ trị và đôi khi phẫu thuật định vị. Đối với bệnh nhân có một khối u di căn, phẫu thuật cắt bỏ khối u trước khi xạ trị sẽ cải thiện kết quả.

Các vấn đề giai đoạn cuối đời

Nếu bệnh nhân có khối u không thể chữa được, cần phải thảo luận về vấn đề cuối đời tư vấn nên được xem xét.

Xạ trị nội sọ và Độc tính thần kinh

Liệu pháp xạ trị có thể được điều chỉnh tác động phân tán lên toàn bộ hộp sọ đối với các khối u lan tỏa hoặc nhiều ổ hoặc tác động khu trú đối với các khối u có ranh giới rõ.

Xạ trị não cục bộ có thể được điều chỉnh, nhắm vào khối u với mục đích tránh các tổ chức não bình thường, hoặc định vị, liên quan đến brachytherapy, dao gamma, hoặc lập thể, thường liên quan đến liệu pháp dao gamma hoặc liệu pháp chùm tia proton. U thần kinh đệm được điều trị bằng xạ trị phù hợp; liệu pháp dao gamma định hướng lập thể hoặc liệu pháp chùm tia proton rất hữu ích cho các trường hợp di căn. Các khuyến nghị hiện nay là điều trị ≤ 4 tổn thương di căn bằng can thiệp xạ trị lập thể hoặc khu trú khác và điều trị > 4 tổn thương bằng xạ trị toàn bộ não ( ). Cho dùng bức xạ với liều lượng nhỏ hơn được chia nhỏ hàng ngày có xu hướng tối đa hóa hiệu quả trong khi giảm thiểu độc tính trên thần kinh và tổn thương mô thần kinh trung ương bình thường (xem ).

Mức độ độc tính thần kinh phụ thuộc vào

  • Liều phóng xạ tích lũy

  • Kích cỡ từng liều

  • Thời gian điều trị

  • Thể tích nhu mô được xạ trị

  • Sự nhạy cảm của từng cá nhân

Vì tính nhạy cảm khác nhau, dự đoán độc tính phóng xạ trên thần kinh thường không chính xác. Các triệu chứng có thể phát triển trong vài ngày đầu tiên (cấp tính) hoặc vài tháng sau điều trị (xuất hiện muộn) hoặc vài tháng đến nhiều năm sau điều trị (rất muộn). Hiếm khi, bức xạ gây ra gliomas, meningiomas, hoặc các khối u của vỏ thần kinh ngoại biên sau khi điều trị nhiều năm.

Ngộ độc thần kinh cấp tính do phóng xạ

Thông thường, nhiễm độc thần kinh cấp tính bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, buồn ngủ, và đôi khi các dấu hiệu thần kinh khu trú nặng lên ở trẻ em và người lớn.

Nhiễm độc thần kinh cấp tính phần lớn là do sưng và phù thoáng qua; do đó, đặc biệt có thể xảy ra nếu áp lực nội sọ đã cao. Sử dụng corticosteroid để giảm áp lực nội sọ có thể ngăn ngừa hoặc điều trị độc tính cấp tính. Độc tính cấp tính sẽ giảm nhẹ nhờ các phương pháp điều trị tiếp theo.

Nhiễm độc thần kinh xuất hiện muộn

Ở trẻ em hoặc người lớn, độc tính trên thần kinh xuất hiện muộn có thể gây ra bệnh não, phải phân biệt với u não tái phát hoặc tiến triển nặng lên thông qua phim MRI hoặc CT. Nó xảy ra ở những trẻ em đã được xạ trị dự phòng toàn bộ não đối với bệnh bạch cầu; chúng có biểu hiện buồn ngủ. Biểu hiện này sẽ thuyên giảm tự phát sau vài ngày tới vài tuần, hoặc có thể nhanh hơn nếu sử dụng corticosteroid.

Sau khi xạ trị đến cổ hoặc phần trên ngực, độc tính thần kinh xuất hiện muộn có thể gây ra bệnh tủy, đặc trưng bởi hội chứng tủy sống (cảm giác như điện giật lan dọc cột sống xuống phía dưới vào các chân khi gập cổ). Đây là bệnh lý tủy xương muộn tự khỏi.

Độc tính thần kinh xuất hiện muộn

Sau khi xạ trị lan tỏa hoặc toàn bộ não, nhiều trẻ em và người lớn phát triển độc tính trên thần kinh muộn nếu họ có thể sống sót đủ lâu. Nguyên nhân phổ biến nhất ở trẻ em là xạ trị lan tỏa được dùng để ngăn ngừa bệnh bạch cầu hoặc điều trị u nguyên bào tủy. Sau khi xạ trị lan tỏa, triệu chứng chính là sa sút trí tuệ tăng dần; người lớn cũng có biểu hiện đi đứng không vững tăng dần và các triệu chứng thần kinh khu trú. CT hoặc MRI có thể cho thấy chứng teo vỏ hoặc tổn thương các chất trắng.

Sau khi xạ trị khu trú, độc tính thần kinh thường liên quan đến các thiếu sót thần kinh khu trú.

Chụp MRI hoặc CT cho thấy một khối choán chỗ ngấm thuốc cản quang và có thể khó phân biệt được với sự tái phát của khối u lúc ban đầu. Cắt sinh thiết khối choán chỗ có giá trị chẩn đoán và cải thiện các triệu chứng.

Bệnh lý tủy xuất hiện muộn có thể hình thành sau khi xạ trị đối với các u ngoài tủy (ví dụ, do u lymphô Hodgkin). Nó được đặc trưng bởi liệt và mất cảm giác tăng dần, thường là hội chứng Brown-Séquard (liệt và mất cảm giác sâu cùng bên tổn thương, mất cảm đau và cảm giác nhiệt độ đối bên tổn thương). Hầu hết các bệnh nhân cuối cùng trở thành liệt hai chân.

U não hình thành như thế não?

Cơ chế hình thành: Thông thường, từ lúc sinh ra đến lúc mất đi, không có thêm tế bào thần kinh nào được sinh thêm ra nữa. Khi có đột biến không rõ nguyên nhân trong DNA khiến các tế bào phân chia mất kiểm soát thì sẽ hình thành nên u não.

Khối u não là gì?

Khối u não có nhiều loại, trong số đó có những khối u ác tính và những khối u não lành tính. Một khối u não ác tính bắt nguồn từ não được gọi là u (ung thư) não nguyên phát. Một khối u não do một ung thư từ nơi khác của cơ thể di chuyển vào não được gọi là ung thư não thứ phát, hay còn gọi di căn não.

Làm gì để tránh u não?

Việc ăn nhiều trái cây và rau quả và giảm cholesterol có thể giúp bạn ngăn ngừa bệnh ung thư não. Tập thể dục thường xuyên. Tập thể dục thường xuyên hầu hết các ngày trong tuần giúp hệ tim mạch khỏe mạnh và giảm thiểu nguy cơ phát triển bệnh ung thư não.