Phương pháp đánh giá rủi ro là gì

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NƠI LÀM VIỆC

2021-05-28 Viewed 638

Phần tiếp theo 5.7.2: Quyết định mức độ rủi ro

Trong phần này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cụ thể làm thế nào để quyết định được mức độ rủi ro khi thực hiện đánh giá để làm căn cứ cho việc thiết lập các phương pháp xử lý phù hợp đối với các yếu tố nguy hiểm, có hại có mức độ tiềm ẩn rủi ro cao. Hy vọng, các bạn sẽ có góc nhìn tổng quan hơn trong việc đưa ra quyết định về mức độ rủi ro đối với các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của mình.

Quyết định mức độ rủi ro là bước phán đoán xem mức độ nguy hiểm của một yếu tố nguy hiểm, có hại nào đó có nằm trong khả năng cho phép (Tolerable) hay không. Lưu ý, đây là bước phán đoán để xác định việc có cần thiết phải đưa ra các biện pháp kiểm soát hay không và việc không phán đoán được chính xác mức độ rủi ro sẽ dẫn tới việc đánh giá tổng thể bị sai lệch, đồng thời sẽ đưa ra các hướng xử trí không hiệu quả. Và có thể nói rằng, việc không phán đoán chính xác và đưa ra biện pháp xử lý không phù hợp cũng là một sự không an toàn.

Việc phán đoán về mức độ này sẽ có thể bị mang tính cảm tính do được quyết định bởi con người. Cùng một mối nguy hiểm, nhưng có người sẽ cho rằng là không sao, nhưng người khác lại cho rằng là nguy hiểm, có công ty nói rằng không vấn đề gì, nhưng ở công ty khác lại có thể xảy ra nguy hiểm. Đây là bước có liên quan nhiều đến tính chủ quan nên phải đặc biệt lưu ý để không đưa ra những quyết định theo ý kiến cá nhân. Trường hợp thực hiện đánh giá mức độ nguy hiểm một mình thì dễ đưa ra những quyết định mang tính cá nhân nên để tránh việc đưa ra những quyết định như vậy thì nên thành lập các đội đánh giá khi thực hiện đánh giá rủi ro.

Mức độ rủi ro sau khi xác định phải được đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp, trường hợp không cần phải đưa ra biện pháp bổ sung nào nữa thì có thể quy định các biện pháp an toàn đó trở thành tiêu chuẩn an toàn đối với công việc được đánh giá. Trong trường hợp mức độ nguy hiểm vẫn chưa được giảm thiểu tới mức thấp có thể chấp nhận được thì cần phải ghi rõ xem mức độ nguy hiểm còn lại (Residual risk) đang tồn tại ở mức độ nào và phải được đưa các biện pháp kiểm soát xử lý bổ sung nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro tới mức chấp nhận được.

Lưu ý: Tiêu chuẩn về mức độ nguy hiểm cho phép phải được thiết lập một cách hệ thống tại doanh nghiệp trước khi tiến hành quyết định mức độ nguy hiểm và đánh giá mức độ nguy hiểm, vì vậy việc này nên được thiết lập trong bước chuẩn bị trước ở bước 1, và nội dung đó có thể thay đổi tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp. Tiếp sau đây là một vài ví dụ về tiêu chuẩn quyết định mức độ nguy hiểm.

Ví dụ 1: về tiêu chuẩn mức độ nguy hiểm cho phép

Mức độ ưu tiên quản lý rủi ro

Mô tả

Cao

Những rủi ro thuộc loại này được đánh dấu bằng màu Đỏ. Hoạt động này phải được dừng lại và phải hành động ngay lập tức để cô lập rủi ro. Các biện pháp kiểm soát hiệu quả phải được xác định và thực hiện. Hơn nữa, hoạt động không được tiến hành trừ khi rủi ro được giảm xuống mức thấp hoặc chấp nhận được. Đối với các rủi ro ở đều phải đưa ra biện pháp ứng phó với tình huống khẩn cấp và đưa vào cột biện pháp kiểm soát.

Trung bình

Những rủi ro thuộc danh mục này được đánh dấu bằng màu vàng. Các biện pháp kiểm soát bổ sung phải được thực hiện để giảm xuống mức thấp song song với việc duy trì các biện pháp kiểm soát hiện hành. Nếu những vấn đề này nếu không thể được giải quyết ngay lập tức, phải lập kế hoạch để khắc phục.

Thấp

Những rủi ro thuộc danh mục này được đánh dấu bằng màu xanh lá, có thể được bỏ qua vì chúng thường không gây ra bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào. Đánh giá định kỳ là điều bắt buộc để đảm bảo các sự kiểm soát vẫn hiệu quả.

Ví dụ 2: Quyết định mức độ nguy hiểm theo phương pháp nhân

Mức độ nguy hiểm

Có được phép hay không

Phương pháp cải tiến

16 ~ 20

Rất cao

Không thể cho phép

Cải tiến ngay lập tức

15

Cao

Cải tiến càng nhanh càng tốt

9 ~ 12

Hơi cao

Cải tiến nhanh

8

Trung bình

Cải tiến theo kế hoạch

4 ~ 6

Thấp

Có thể cho phép

Cải tiến theo nhu cầu cần thiết

1 ~3

Rất thấp

Ví dụ 3: Quyết định mức độ nguy hiểm theo phương pháp tổ hợp

Mức độ nguy hiểm

Có được phép hay không

Phương pháp cải tiến

III

Cao

Không thể cho phép

Cải tiến ngay lập tức

II

Trung bình

Cải tiến

I

Thấp

Có thể cho phép

Cải tiến theo nhu cầu cần thiết

Ví dụ 4: Quyết định mức độ nguy hiểm theo phương pháp cộng

Mức độ nguy hiểm

Có được phép hay không

Phương pháp cải tiến

20 ~ 12

Rất cao

Không thể cho phép

Cải tiến ngay lập tức

11 ~ 9

Cao

Cải tiến nhanh trong khả năng

8 ~6

Trung bình

Cải tiến theo kế hoạch năm

5 ~ 3

Thấp

Có thể cho phép

Cải tiến theo nhu cầu cần thiết

Phần tiếp theo 5.7.3: Hướng dẫn lập và thực hiện phương pháp xử lý nhằm giảm mức độ nguy hiểm

Tin liên quan

Phương pháp đánh giá rủi ro là gì

PHẦN 2.5 - QUY ĐỊNH VỀ TÚI SƠ CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM VIỆC

Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro về các mối nguy tiềm ẩn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn,


Phương pháp đánh giá rủi ro là gì

PHẦN 2.4 - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG Y TẾ , KHU VỰC SƠ - CẤP CỨU TẠI DOANH NGHIỆP

Phần 2.4: Quy định chung về phòng y tế: Trong tất cả doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận y tế hoặc người


Phương pháp đánh giá rủi ro là gì

PHẦN 2 - CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỨC KHỎE VÀ SƠ CẤP CỨU TẠI DOANH NGHIỆP - 2.3: TRÁCH NHIỆM LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC SƠ CẤP CỨU

Phần 2.3 - Trách nhiệm liên quan trong công tác quản lý sức khỏe và sơ cấp cứu. Trong phần này, chúng


Phương pháp đánh giá rủi ro là gì

PHẦN 2: CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỨC KHỎE VÀ SƠ CẤP CỨU TẠI DOANH NGHIỆP - 2.2: CÔNG TÁC THỰC HIỆN SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM VIỆC

Công tác quản lý sức khỏe và sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc là hoạt động có tầm quan trọng tại doanh


Phương pháp đánh giá rủi ro là gì

PHẦN 2 - CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỨC KHỎE VÀ SƠ CẤP CỨU TẠI DOANH NGHIỆP - 2.1: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ SỨC KHỎE LAO ĐỘNG

Phần 2.1: Công tác quản lý hồ sơ sức khỏe lao động Công tác quản lý sức khỏe và sơ cứu, cấp cứu tại



Từ khóa xây dựng hệ thống quản lý HSE, phương pháp đánh giá rủi ro, yếu tố nguy hiểm; có hại tại nơi làm việc,