Skkn một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn toán lớp 2
SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Chương trình toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn toán. Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn toán là ''chìa khoá'' mở của cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, đây là những tri thức, kỹ năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, óc thông minh, sáng tạo, vừa đáp ứng cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, để các em trở thành những người có ích cho xã hội. Trong dạy - học toán ở lớp 2, việc cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 chiếm một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy - học và cộng trừ là '' hòn đá thử vàng''. Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện chương trình và các bộ môn học lớp 2 theo chương trình do bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo ban hành mà ngành giáo dục và đào tạo hiện nay đang được toàn xã hội quan tâm ở mức cao nhất về nội dung chương trình, chất lượng dạy học. 1 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường đã được nâng cao lên song vẫn còn hạn chế : học sinh chưa khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó tìm ra chìa khoá giải quyết vấn đề . Đối với giáo viên thời gian gần đây đã được tham gia các lớp học bồi dưỡng thay sách. Nhiều thầy cô đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi các cấp , tuy nhiên còn không ít thầy cô chưa khuyến khích học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học trong đòi sống. Về nhận thức mỗi giáo viên phải thấy đổi mới phương pháp dạy học là góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đáp ứng việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học năm học 20... - 20... tôi đã thực hiện đề tài này cho thấy kết quả dạy học đã được nâng lên , bước đầu khuyến khích học sinh học tốt hơn. Qua một năm thử nghiệm bổ sung nhiều thiếu sót, đúc rút kinh nghiệm , năm học 20... - 20... tôi tiếp tục vận dụng đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn toán lớp 2” trong giảng dạy môn toán 2 phần cộng , trừ có nhớ trong phạm vi 100, nhằm trang bị cho học sinh một tư duy mới, một phương pháp mới khoa học và ưu việt. II. Mục đích nghiên cứu - Từ đầu năm học tôi đã chú trọng đến việc rèn kĩ năng thực hiện phép tính cộng, trừ để học sinh tiếp thu tri thức có hệ thống, đó là việc rất quan trọng và cần thiết của người giáo viên hiện nay nhằm giúp cho học sinh bắt kịp trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự đổi mới đất nước, sự cần thiết phải đổi mới con người chính vì vậy tôi mới đặt vấn đề nghiên cứu. III. Kết quả cần đạt … IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đề tài này áp dụng cho tập thể giáo viên lớp 2 trường Tiểu học THTH. 2 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Rèn cho học sinh lớp 2 kĩ năng tính toán. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: - Học sinh có hứng thú học môn toán hơn vì trước đây bài làm của các em thường bị điểm thấp. - Làm thay đổi suy nghĩ trước đây của đồng nghiệp, xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân lựa chọn phương pháp dạy toán phù hợp với trình độ phát triển của học sinh. Rèn kỹ năng toán để góp phần nâng cao chất lượng dạy – học môn Toán . 3 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 PHẦN 2 - NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận nghiên cứu Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc hai phép tính cộng, trừ. Giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc thực hiện phép tính cộng, trừ của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy những ưu điểm khắc phục thiếu sót. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh tính toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống. Việc tính toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng. Việc tính toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực. Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v... II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cường luyện tập thực hành , hình thành kĩ năng toán học cho học sinh , song việc khuyến khích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng 4 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 cộng trừ , nắm được thuật tính, chưa thấy được sự đa dạng phong phú của các bài tập , khả năng vận dụng cộng trừ nhẩm trong đòi sống chậm . III. Mô tả nội dung Đơn vị cơ bản của quá trình dạy học là các tiết dạy vì vậy trong uqá trình dạy học giáo viên phải nghĩ đến từng tiết học .Bất cứ tiết học nào cũng có một số bài tập để củng cố , thực hành trực tiếp các kiến thức mới, giáo viên vừa giúp học sinh nắm chắc kiến thức kĩ năng cơ bản nhất vừa hình thành được phương pháp học tập cho các em . Cùng với việc đổi mới về cấu trúc, nội dung sách giáo khoa, trong mỗi tiết học giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập giúp các em nắm được kién thức cơ bản về phép cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100, khuyến khích học sinh tìm ra kết quả bằng nhiều cách .Đồng thời hình thành và rèn cho học sinh các kĩ năng thực hành về cộng trừ, đặc biệt là kĩ năng tính và giải quyết vấn đề thông qua cách cộng trừ nhẩm. Với cách cộng trừ nhẩm giúp học sinh khắc sâu kiến thức thấy được sự đa dạng và phong phú của các bài tập , từ đó tập cho học sinh thói quen khai thác nội dung tiềm ẩn trong từng bài tập, lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình , vận dụng ngay cách cộng trừ nhẩm của tiết học trước trong các tiết dạy tiếp liền, vận dụng trong đời sống một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Khi dạy toán cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2 tôi luôn yêu cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả . Các bước được tiến hành như sau: A- phép cộng : Các bài dạng 9 +5; 29+5;49+25 * Bài 9 cộng với một số : 9+5 - Học sinh thực hiện tính 9+5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời theo nhiều cách để tìm ra kết quả 9+5 = 14 5 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Đặt tính rồi tính 9 +5 14 - Học sinh nắm được thuật tính - Dựa vào hình vẽ sgk (trang 15) khuyến khích học sinh tìm ra cách làm nhanh nhất : “tách 1 ở số sau để có 9 cộng với 1 bằng10 , lấy 10 cộng với số còn lại của số sau”. Cách thực hiện này yêu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1 (9+1=10, 5 gồm 1 và 4) để tự phát hiện nội dung mới và chuẩn bị cơ sở cho việc lạp bảng cộng có nhớ. - Lập bảng cộng dạng 9 cộng với một số và học thuộc chẳng hạn 9+2= 9+3= 9+4= ... 9+9= + Cách 1” Học sinh tự tìm ra kết quả bằng các thao tác trên que tính . + Cách 2: Cho học sinh nhận xét về các phép tính ? ( số hạng thứ nhất của các phép tính đều là 9) khi cộng 9 với một số tách 1 ở số sau để có 9 +1 = 10 cộng với số còn lại của số sau rồi tính nhẩm . Với cách này học sinh khắc sâu kiến thức, tránh lạm dụng đồ dùng trực quan. Học thuộc công thức cũng chỉ là bước đầu chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên giúp học sinh nhận ra: học không phải chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng. Thông qua hệ thống bài tập học sinh biết cách vận dụng những kiến thức cơ bản đã học để làm bài, giáo viên khuyến khích học sinh tìm kết quả bằng nhiều cách , nhận xét đưa ra cách giải nhanh nhất. 6 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 + Chẳng hạn: Bài tập 1: Tính nhẩm trang 15 9+3= 9+6= 9+8 = 9+7= 9+4= 3+9= 6+9= 8+9= 7+9= 4+9= + Cách 1: Trên cơ sở học thuộc bảng cộng học sinh tự tìm ra kết quả ở mỗi phép tính. + Cách 2: Dựa vào cách tính nhẩm học sinh tự nêu kết quả rồi đọc (chẳng hạn : 9+1 =10, 10 +2 =12) - Diền ngay 9+3=12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi) - Bài tập 3 Tính (trang 15) 9+6+3= 9+9+1= 9+4+2= 9+5+3= - Giáo viên yêu cầu học sinh chọn phương pháp giải, chẳng hạn : 9+9 +1 =18 +1 =19 - Hay 9+9+1=9+10=19 - Bài 29 +5 + Cách 1 (SGK) 29 +5 =? 29 *9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1 + 5 *2 thêm 1 bằng 3, viết 3. 34 + Cách 2 Vận dụng cách tính nhẩm của bài 9+5 các em có thể tính như sau: 29 +5 = 29 +1+4=30+4=34 - Bài 49 +25 + Cách 1 (SGK) 49 +25 = 49 +25 * 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1. *4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7. 74 + Cách 2 Tính nhẩm: 49+25=49+1+24=50+24=74 7 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 *Các bài dạng 8+5;7+5;6+5; 28+5;47+5;26+5; 38+25;47+25;36+15 + Thực hiện tương tự dạng như trên : Học sinh ghi nhớ: muốn cộng nhẩm hai số ta làm tròn chục một số. Khi thêm vào số có hàng đơn vị lớn hơn bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải bớt đi ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị. B. Phép trừ - Các bài dạng 11-5 ; 31- 5 ;51-15 + Bài 11trừ đi một số 11-5 - Học sinh thực hiện tính 11-5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời bằng nhiều cách để tìm ra kết quả 11-5 đặt tính rồi tính 11 (Học sinh nắm được thuật tính) -5 6 - Dựa vào hình vẽ SGK trang 48 học sinh tìm ra cách tính nhẩm: 11-5 =11-14=10-4=6 - Hướng dãn thực hiện các thao tác 11-5 =(11+5)-(5+5) = 16 - 10 = 6 - Phát hiện cách trừ nhẩm : muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị. + Bài tập 1: Tính nhẩm trang 48 9+2= 8+3= 7+4= 6+5= 2+9= 3+8= 4+7= 5+6= 11-9= 11-2= 11-8= 11-3= 11-7= 11-4= 11-5= 11-6= - Cách 1 : trên cơ sở thuộc bảng cộng trừ học sinh tự tìm ra kết quả mỗi phép tính 8 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Cách 2: Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể điền ngay 9 +2 = 11 ; 2 +9 =11 Còn 11-9 ; 11-2, cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 +2=11; 2+9 =11 và cách tìm một số hạng khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại thực hiện tương tự. Dựa vào cách tính nhẩm bài 11-5, học sinh vận dụng tính nhẩm trong các bài tiếp theo. + Bài 31-5 - Cách 1 Đặt tính 31-5 =? 31 *1 không trừ được 5 lấy 11 trừ 5 bằng 6 viết 6 nhớ 1 - 5 26 *3 trừ 1 bằng 2 viết 2 - Cách 2 tính nhẩm 31-5 =(31+5) -(5+5)= 36 - 10 = 26 + Bài 51-15 - Cách 1 (SGK) 51 -15=? 52 *1 không trừ được 5 lấy 11-5 bằng 6 viết 6 nhớ 1. -15 *1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3 36 - Cách 2 tính nhẩm: 51-15 =(51+5) -(15+5)= 56 - 20 = 36 * Các bài dạng 12-8;32-8; 52-28;13-5;33-5;53-15;14-8;34-8;54-18 Thực hiện tương tự như trên. IV. Kết quả nghiên cứu 9 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Với cách dạy cộng trừ nhẩm lồng vào từng bài học phần cộng trừ có nhớ , học sinh hứng thú học tập, tích cực chủ động học tập theo năng lực cá nhân, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo. Học sinh có thói quen lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình, tạo điều kiện phát triển tư duy, năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng Ở cuối học kì một chất lượng cả khối đạt như sau: Thời gian Tổng số kiểm tra học sinh Kết quả Giỏi Khá TB Đầu năm 199 SL 65 Giữa kỳ I 199 81 44,1 85 52,7 33 Cuối kỳ I 199 53,5 64 32,3 29 14,2 Yếu % 16,4 SL 71 % 45,1 SL 54 % 32,9 SL 9 3,2 0 % 5,6 106 Qua thực nghiệm dạy tính nhẩm ta thấy hiệu quả rất khả quan, số học sinh giỏi được tăng lên đáng kể, số học sinh yếu không còn. V. Bài học kinh nghiệm: Hướng dẫn và giúp học sinh cộng, trừ nhanh nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgric. Do vậy, việc giảng dạy tính toán một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày. 10 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở bậc tiểu học, song lại là cái mới đối với tổ khối 2. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học môn toán có lời văn ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng. Chúng tôi cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say xưa với việc giảng dạy. Tuy nhiên đề tài này của chúng tôi là giai đoạn đầu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các bạn đồng nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu, đồng thời áp dụng trong thực tế giảng dạy trên lớp, chúng tôi nhận thấy đề tài có thể áp bước đầu trong khối lớp 2 và có thể nhân rộng ra ở các khối lớp khác đặc biệt là khối 3. Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp học theo chỉ dẫn của sách giáo khoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp dụng 11 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 hơn. Qua kết quả học tập của học sinh lớp 2, các đồng nghiệp trong khối cũng nhận thấy cách hướng dẫn trên là hay và có hiệu quả. Nếu tính khả thi cao có thể áp dụng trong cụm chuyên môn bằng hình thức báo cáo chuyên đề, thao giảng … để chúng tôi cùng với các anh chị đồng nghiệp ở các trường bạn rút kinh nghiệm, giúp đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, tính khả thi ngày càng được nâng cao hơn. II. Một số kiến nghị, đề xuất: Qua thực tế giảng dạy môn toán ở Trường tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng, chúng tôi thấy người giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như: trò chơi, đố vui.... phù hợp với đối tượng học sinh của mình: " Lấy học sinh để hướng vào hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ động trong việc tính toán ''. Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu, mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: ''Làm phép tính đó để làm gì ?'' , từ đó có hướng cách tính đúng, chính xác. Trên đây là một số kinh nghiệm mà chúng tôi đã nghiên cứu và vận dụng trong quá trình giảng dạy thực tế của khối lớp mình. Tuy kết quả bước đầu chưa cao lắm, nhưng với nhiệt tình và nổ lực theo khả năng, chúng tôi cũng đã tích lũy được một số bài học thực tiễn. Rất mong được nhận ý kiến đóng góp của Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp, để việc rèn cho học sinh kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng được quan tâm hơn, giúp các em tư duy một cách toàn diện hơn. …………., ngày … tháng … năm 20… Người viết 12 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 MỤC LỤC (Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi do vậy chúng tôi chỉ để sẵn danh mục. Bấm phím tab sẽ ra các dấu … cách đều) PHẦN I. MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... Trang 3 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................4 2....................................................................................................................... 3....................................................................................................................... 4....................................................................................................................... 5....................................................................................................................... 13 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 PHẦN II. NỘI DUNG ..................................................................................... 1....................................................................................................................... 2....................................................................................................................... 3....................................................................................................................... 4....................................................................................................................... PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................ 1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 2. KIẾN NGHỊ............................................................................................... PHỤ LỤC....................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 2, NxbGD 2. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 2 (Sách Giáo Viên), NxbGD 3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 2) , NxbGD 4. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học 5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học 6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học 7. Chuyên đề giáo dục Tiểu hoc 8. Thế giới trong ta 101 câu hỏi – đáp về dạy môn Toán lớp một mới. 9. Báo Toán học tuổi trẻ. 10. Bộ GD&ĐT, Các đề thi có ma trận mẫu, www.thi.moet.gov.vn 11. Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn nhiệm vụ năm học. 14 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 12. Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Tủ sách tự học, 1995 13. Nguyễn Cảnh Toàn, Tự giáo dục, tự nghiên cứu, tự đào tạo, NXB ĐHSP, 2001 14. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn toán chu kỳ 2004-2007 15. Trần Phương và Nguyễn Đức Tấn, Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi giải toán, NXB Hà Nội – 2004 16. Số học bà chúa của toán học – Hoàng Chúng. 17. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet. CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BẢN CAM KẾT I. THÔNG TIN TÁC GIẢ Họ và tên: ……………………… Ngày, tháng, năm sinh: ………… Đơn vị: Trường tiểu học ……….. Địên thoại: 0912345678 E-mail: II. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 15 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Tên SKKN: III. NỘI DUNG CAM KẾT Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng thành công trong giảng dạy tại trường ………………………………... . Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm này mà tôi là người vi phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở GD&ĐT. Sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng đã phổ biến cho đồng nghiệp nên nếu có bạn đọc học tập, nghiên cứu, sử dụng, áp dụng sáng kiến này tôi cũng không khiếu nại hay đòi hỏi quyền sở hữu. …………, ngày … tháng … năm 20…. Người cam kết (Ký, ghi rõ họ tên) 1. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG A. Bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa SKKN và NCKHSPƯD Nội dung Mục đích Sáng kiến kinh nghiệm Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Căn cứ Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải bằng lý lẽ mang tính chủ quan cá nhân Quy trình Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cá nhân Kết quả Mang tính định tính chủ quan NCKHSPƯD Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa học Quy trình đơn giản mang tính khoa học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng cho mọi GV/CBQL. Mang tính định tính/ định lượng 16 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 khách quan. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ B1. Xác định đề tài nghiên cứu Khi xác định đề tài nghiên cứu, cần tiến hành theo các bước sau: 1. Tìm hiểu hiện trạng Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm trong thực tế giáo dục ở địa phương như những khó khăn, hạn chế trong D&H, QLGD làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học/giáo dục của lớp mình, trường mình, địa phương của mình: Ví dụ: Hạn chế trong thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá; Hạn chế, yếu kém trong sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Chất lượng, kết quả học tập của học sinh ở một số môn học còn thấp (ví dụ: môn Toán ; Tiếng Việt …); Học sinh chán học, bỏ học; Học sinh yếu kém, HS cá biệt trong lớp/ trường; Sự bất cập của nội dung chương trình và SGK đối với địa phương … Trong rất nhiều vấn đề nổi cộm của thực tế giáo dục ở địa phương, chúng ta chọn một vấn đề để tiến hành NCKHSPƯD nhằm cải thiện/ thay đổi hiện trạng, nâng cao chất lượng. Ví dụ: Làm thế nào để giảm số học sinh bỏ học…?; Làm thế nào để tăng tỉ lệ đi học đúng giờ đối với số học sinh hay đi học muộn?; Làm thế nào để nâng cao kết quả học tập của học sinh học kém môn Toán ? Làm thế nào để giúp học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số học tốt hơn môn Tiếng Việt?. … 17 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu chúng ta cần tìm hiểu liệt kê các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng và chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp tác động. Ví dụ: Nguyên nhân của việc học sinh học kém môn toán là: Do chương trình môn toán chưa phù hợp với trình độ của học sinh; Phương pháp dạy học sử dụng trong môn toán chưa phát huy được tính tích cực của HS; Điều kiện, đồ dùng, thiết bị dạy học Toán chưa đáp ứng; Phụ huynh HS chưa quan tâm đến việc học của con em mình; … Từ các nguyên nhân trên, ví dụ ta chọn nguyên nhân thứ hai để nghiên cứu, tìm biện pháp tác động. 2. Tìm các giải pháp thay thế Khi tìm các giải pháp thay thế nên tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo các kinh nghiệm của đồng nghiệp và các tài liệu, bài báo, SKKN, báo cáo NCKH có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình. Đồng thời suy nghĩ, điều chỉnh, sáng tạo tìm ra các biện pháp tác động phù hợp, có hiệu quả. Ví dụ: Giải pháp thay thế cho nguyên nhân thứ hai ở trên là: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán. 3. Xác định vấn đề nghiên cứu Sau khi tìm được giải pháp tác động ta tiến hành xác định vấn đề NC, câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Với ví dụ trên ta có tên đề tài là: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán sẽ nâng cao kết quả học tập môn toán của HS tiểu học ( lớp 2B trường … tỉnh…) hoặc Nâng cao kết quả học tập môn toán cho HS thông qua việc sử dụng PP trò chơi ( lớp 2B trường … tỉnh…) Với đề tài này chúng ta có các câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu sau: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán có nâng cao kết quả học Toán cho HS tiểu học không? 18 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Giả thuyết của Vấn đề nghiên cứu trên là: Có, sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn Toán sẽ nâng cao kết quả học Toán cho HS tiểu học. B2. Lựa chọn thiết kế Trong phần thứ nhất, tài liệu đã giíi thiÖu các dạng thiết kế. Tuỳ vào điều kiện thực tế: quy mô lớp học, thời gian thu thập dữ liệu, đặc điểm cấp học/m«n häc và vấn đề nghiên cứu ®Ó lựa chọn thiết kế phù hợp. - Thiết kế 1: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất. Là thiết kế đơn giản, dễ thực hiện, đặc biệt đối với giáo viên tiểu học. Bởi vì thiết kế này không làm ảnh hưởng ®Õn kÕ ho¹ch d¹y häc cña líp/ trêng, có thể sử dụng học sinh của cả lớp, tất cả học sinh đều được tham gia vào nhóm nghiên cứu. Hơn nữa với thiết kế này, ngoài việc thu thập dữ liệu qua bảng hỏi/bài kiểm tra, người NC dễ quan sát nhận biết sự thay đổi qua hành vi, thái độ cña HS... Tuy vậy, thiết kế này chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh hưởng, kết quả kiểm tra sau tác động tăng lên so với trước tác động có thể do một số yếu tố khác (ví dụ như học sinh có kinh nghiệm hơn trong việc làm bài kiểm tra; tâm trạng của người sử dụng công cụ đo ở những thời điểm khác nhau nên kết quả khác nhau,…). Do đó, nếu sử dụng thiết kế này thì nên kết hợp c¨n cø vµo kÕt qu¶ cña bộ phiếu hỏi/bài kiểm tra và qua quan sát, lập hồ sơ cá nhân. VÝ dô đề tài: “Tác động của việc học sinh THCS hỗ trợ lẫn nhau trong lớp học đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ môn Toán” (do GV Singapore thùc hiÖn). Ở đề tài này, nhóm NC đã tiến hành khảo sát trước tác động và sau tác động (qua bảng phiếu hỏi và qua nhật kí của học sinh) về hành vi của học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ trong học tập môn Toán đối với tất cả học sinh tham gia vào qu¸ tr×nh nghiên cứu. - Thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương. Thiết kế này sử dụng 2 nhóm nguyên vẹn (toàn bộ 2 lớp học sinh) có sự tương đương để làm nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. . Đây là thiết kế mang tính thực tế, dễ thực hiện đối với giáo viên, đặc biệt là giáo viên THCS, THPT. Song đối với giáo viên tiểu học thì sẽ gặp khó khăn. Bởi mỗi giáo viên chỉ dạy học trong một lớp (trừ giáo viên các môn ®Æc thï: Mĩ thuật, Âm nhạc…). VÝ dô đề tài: “Nâng cao kết quả học tập các bài học về không khí thuộc chủ đề “Vật chất và năng lượng” cho học sinh thông qua việc sử dụng một số tệp có 19 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học”. Nhóm NC chọn 2 lớp: lớp 4A1 làm nhóm thực nghiệm và lớp 4A2 làm nhóm đối chứng. Hai nhóm có sự tương đương nhau về khả năng học tập và tỉ lệ giới tính, dân tộc… - Thiết kế 3: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên. Yêu cầu bắt buộc là các nhóm ngẫu nhiên phải đảm bảo sự tương đương. Có thể tạo lập 2 nhóm ngẫu nhiên ở các lớp khác nhau hoặc có thể phân lớp thành 2 nhóm ngẫu nhiên nhng vÉn ph¶i ®¶m b¶o sù t¬ng ®¬ng. Đây là một thiết kế hiệu quả nhưng rất khó thực hiện, vì nó ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học. VÝ dô ®ề tài: “Nâng cao khả năng đánh giá và khả năng giải toán cho học sinh lớp 8 thông qua việc tổ chức cho học sinh đánh giá chéo bài kiểm tra môn Toán”. Nhóm nghiên cứu: chia lớp (trong lớp có 30 em HS) thành 2 nhóm, mỗi nhóm 15 HS. Trình độ của học sinh trong 2 nhóm được xem là tương đương trên cơ sở lựa chọn từ kết quả học tập do giáo viên bộ môn đánh giá. Nhóm nghiên cứu tổ chức kiểm tra trước tác động và sau tác động cho cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. - Thiết kế 4: Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên. Không cần khảo sát/kiểm tra trước tác động vì các nhóm đã đảm bảo sự tương đương (c¨n cø vµo kÕt qu¶ häc tËp cña häc sinh tríc khi t¸c ®éng ). Người NC chỉ kiểm tra sau tác động và so sánh kết quả. VÝ dô ®ề tài: “Tăng kết quả giải bài tập toán cho học sinh lớp 5 thông qua việc tổ chức cho học sinh học theo nhóm ở nhà”. Nhóm nghiên cứu đã: phân chia lớp (lớp có 30 học sinh) thành 2 nhóm ngẫu nhiên (đảm bảo sự tương đương), mỗi nhóm 15 học sinh và chỉ kiểm tra sau tác động để so sánh kÕt qu¶ cña 2 nhãm. - Thiết kế cơ sở AB/thiết kế đa cơ sở AB Trong lớp học/trường học nào cũng có một số học sinh được gọi là “ HS cá biệt”. Những HS này thường có các biểu hiện khác thường như không thích tham gia vào các hoạt động tập thể; không thích học; thường xuyên đi học muộn; bỏ học hoặc hay gây gổ đánh nhau; kết quả học tập yếu kém…Vậy làm thế nào để có thể thay đổi thái độ, hành vi, thói quen không tốt của học sinh? Đây là một 20 Tải về bản full SKKN một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn toán lớp 2Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.22 KB, 38 trang ) Show SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường đã được nâng cao lên song vẫn còn hạn chế : học sinh chưa khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó tìm ra chìa khoá giải quyết vấn đề . Đối với giáo viên thời gian gần đây đã được tham gia các lớp học bồi dưỡng thay sách. Nhiều thầy cô đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi các cấp , tuy nhiên còn không ít thầy cô chưa khuyến khích học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học trong đòi sống. Về nhận thức mỗi giáo viên phải thấy đổi mới phương pháp dạy học là góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đáp ứng việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học năm học 20 - 20 tôi đã thực hiện đề tài này cho thấy kết quả dạy học đã được nâng lên , bước đầu khuyến khích học sinh học tốt hơn. Qua một năm thử nghiệm bổ sung nhiều thiếu sót, đúc rút kinh nghiệm , năm học 20 - 20 tôi tiếp tục vận dụng đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn toán lớp 2” trong giảng dạy môn toán 2 phần cộng , trừ có nhớ trong phạm vi 100, nhằm trang bị cho học sinh một tư duy mới, một phương pháp mới khoa học và ưu việt. II. Mục đích nghiên cứu - Từ đầu năm học tôi đã chú trọng đến việc rèn kĩ năng thực hiện phép tính cộng, trừ để học sinh tiếp thu tri thức có hệ thống, đó là việc rất quan trọng và cần thiết của người giáo viên hiện nay nhằm giúp cho học sinh bắt kịp trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự đổi mới đất nước, sự cần thiết phải đổi mới con người chính vì vậy tôi mới đặt vấn đề nghiên cứu. III. Kết quả cần đạt … IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đề tài này áp dụng cho tập thể giáo viên lớp 2 trường Tiểu học THTH. 2 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Rèn cho học sinh lớp 2 kĩ năng tính toán. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: - Học sinh có hứng thú học môn toán hơn vì trước đây bài làm của các em thường bị điểm thấp. - Làm thay đổi suy nghĩ trước đây của đồng nghiệp, xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân lựa chọn phương pháp dạy toán phù hợp với trình độ phát triển của học sinh. Rèn kỹ năng toán để góp phần nâng cao chất lượng dạy – học môn Toán . 3 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 PHẦN 2 - NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận nghiên cứu Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc hai phép tính cộng, trừ. Giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc thực hiện phép tính cộng, trừ của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy những ưu điểm khắc phục thiếu sót. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh tính toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống. Việc tính toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng. Việc tính toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực. Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cường luyện tập thực hành , hình thành kĩ năng toán học cho học sinh , song việc khuyến khích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng 4 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 cộng trừ , nắm được thuật tính, chưa thấy được sự đa dạng phong phú của các bài tập , khả năng vận dụng cộng trừ nhẩm trong đòi sống chậm . III. Mô tả nội dung Đơn vị cơ bản của quá trình dạy học là các tiết dạy vì vậy trong uqá trình dạy học giáo viên phải nghĩ đến từng tiết học .Bất cứ tiết học nào cũng có một số bài tập để củng cố , thực hành trực tiếp các kiến thức mới, giáo viên vừa giúp học sinh nắm chắc kiến thức kĩ năng cơ bản nhất vừa hình thành được phương pháp học tập cho các em . Cùng với việc đổi mới về cấu trúc, nội dung sách giáo khoa, trong mỗi tiết học giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập giúp các em nắm được kién thức cơ bản về phép cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100, khuyến khích học sinh tìm ra kết quả bằng nhiều cách .Đồng thời hình thành và rèn cho học sinh các kĩ năng thực hành về cộng trừ, đặc biệt là kĩ năng tính và giải quyết vấn đề thông qua cách cộng trừ nhẩm. Với cách cộng trừ nhẩm giúp học sinh khắc sâu kiến thức thấy được sự đa dạng và phong phú của các bài tập , từ đó tập cho học sinh thói quen khai thác nội dung tiềm ẩn trong từng bài tập, lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình , vận dụng ngay cách cộng trừ nhẩm của tiết học trước trong các tiết dạy tiếp liền, vận dụng trong đời sống một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Khi dạy toán cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2 tôi luôn yêu cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả . Các bước được tiến hành như sau: A- phép cộng : Các bài dạng 9 +5; 29+5;49+25 * Bài 9 cộng với một số : 9+5 - Học sinh thực hiện tính 9+5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời theo nhiều cách để tìm ra kết quả 9+5 = 14 5 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Đặt tính rồi tính 9 +5 14 - Học sinh nắm được thuật tính - Dựa vào hình vẽ sgk (trang 15) khuyến khích học sinh tìm ra cách làm nhanh nhất : “tách 1 ở số sau để có 9 cộng với 1 bằng10 , lấy 10 cộng với số còn lại của số sau”. Cách thực hiện này yêu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1 (9+1=10, 5 gồm 1 và 4) để tự phát hiện nội dung mới và chuẩn bị cơ sở cho việc lạp bảng cộng có nhớ. - Lập bảng cộng dạng 9 cộng với một số và học thuộc chẳng hạn 9+2= 9+3= 9+4= 9+9= + Cách 1” Học sinh tự tìm ra kết quả bằng các thao tác trên que tính . + Cách 2: Cho học sinh nhận xét về các phép tính ? ( số hạng thứ nhất của các phép tính đều là 9) khi cộng 9 với một số tách 1 ở số sau để có 9 +1 = 10 cộng với số còn lại của số sau rồi tính nhẩm . Với cách này học sinh khắc sâu kiến thức, tránh lạm dụng đồ dùng trực quan. Học thuộc công thức cũng chỉ là bước đầu chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên giúp học sinh nhận ra: học không phải chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng. Thông qua hệ thống bài tập học sinh biết cách vận dụng những kiến thức cơ bản đã học để làm bài, giáo viên khuyến khích học sinh tìm kết quả bằng nhiều cách , nhận xét đưa ra cách giải nhanh nhất. 6 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 + Chẳng hạn: Bài tập 1: Tính nhẩm trang 15 9+3= 9+6= 9+8 = 9+7= 9+4= 3+9= 6+9= 8+9= 7+9= 4+9= + Cách 1: Trên cơ sở học thuộc bảng cộng học sinh tự tìm ra kết quả ở mỗi phép tính. + Cách 2: Dựa vào cách tính nhẩm học sinh tự nêu kết quả rồi đọc (chẳng hạn : 9+1 =10, 10 +2 =12) - Diền ngay 9+3=12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi) - Bài tập 3 Tính (trang 15) 9+6+3= 9+9+1= 9+4+2= 9+5+3= - Giáo viên yêu cầu học sinh chọn phương pháp giải, chẳng hạn : 9+9 +1 =18 +1 =19 - Hay 9+9+1=9+10=19 - Bài 29 +5 + Cách 1 (SGK) 29 +5 =? 29 *9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1 + 5 *2 thêm 1 bằng 3, viết 3. 34 + Cách 2 Vận dụng cách tính nhẩm của bài 9+5 các em có thể tính như sau: 29 +5 = 29 +1+4=30+4=34 - Bài 49 +25 + Cách 1 (SGK) 49 +25 = 49 * 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1. +25 *4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7. 74 + Cách 2 Tính nhẩm: 49+25=49+1+24=50+24=74 7 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 *Các bài dạng 8+5;7+5;6+5; 28+5;47+5;26+5; 38+25;47+25;36+15 + Thực hiện tương tự dạng như trên : Học sinh ghi nhớ: muốn cộng nhẩm hai số ta làm tròn chục một số. Khi thêm vào số có hàng đơn vị lớn hơn bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải bớt đi ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị. B. Phép trừ - Các bài dạng 11-5 ; 31- 5 ;51-15 + Bài 11trừ đi một số 11-5 - Học sinh thực hiện tính 11-5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời bằng nhiều cách để tìm ra kết quả 11-5 đặt tính rồi tính 11 (Học sinh nắm được thuật tính) -5 6 - Dựa vào hình vẽ SGK trang 48 học sinh tìm ra cách tính nhẩm: 11-5 =11-1- 4=10-4=6 - Hướng dãn thực hiện các thao tác 11-5 =(11+5)-(5+5) = 16 - 10 = 6 - Phát hiện cách trừ nhẩm : muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị. + Bài tập 1: Tính nhẩm trang 48 9+2= 8+3= 7+4= 6+5= 2+9= 3+8= 4+7= 5+6= 11-9= 11-2= 11-8= 11-3= 11-7= 11-4= 11-5= 11-6= - Cách 1 : trên cơ sở thuộc bảng cộng trừ học sinh tự tìm ra kết quả mỗi phép tính 8 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Cách 2: Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể điền ngay 9 +2 = 11 ; 2 +9 =11 Còn 11-9 ; 11-2, cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 +2=11; 2+9 =11 và cách tìm một số hạng khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại thực hiện tương tự. Dựa vào cách tính nhẩm bài 11-5, học sinh vận dụng tính nhẩm trong các bài tiếp theo. + Bài 31-5 - Cách 1 Đặt tính 31-5 =? 31 *1 không trừ được 5 lấy 11 trừ 5 bằng 6 viết 6 nhớ 1 - 5 26 *3 trừ 1 bằng 2 viết 2 - Cách 2 tính nhẩm 31-5 =(31+5) -(5+5)= 36 - 10 = 26 + Bài 51-15 - Cách 1 (SGK) 51 -15=? 52 *1 không trừ được 5 lấy 11-5 bằng 6 viết 6 nhớ 1. -15 *1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3 36 - Cách 2 tính nhẩm: 51-15 =(51+5) -(15+5)= 56 - 20 = 36 * Các bài dạng 12-8;32-8; 52-28;13-5;33-5;53-15;14-8;34-8;54-18 Thực hiện tương tự như trên. IV. Kết quả nghiên cứu 9 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Với cách dạy cộng trừ nhẩm lồng vào từng bài học phần cộng trừ có nhớ , học sinh hứng thú học tập, tích cực chủ động học tập theo năng lực cá nhân, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo. Học sinh có thói quen lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình, tạo điều kiện phát triển tư duy, năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng Ở cuối học kì một chất lượng cả khối đạt như sau: Thời gian kiểm tra Tổng số học sinh Kết quả Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Đầu năm 199 65 16,4 71 45,1 54 32,9 9 5,6 Giữa kỳ I 199 81 44,1 85 52,7 33 3,2 0 Cuối kỳ I 199 106 53,5 64 32,3 29 14,2 Qua thực nghiệm dạy tính nhẩm ta thấy hiệu quả rất khả quan, số học sinh giỏi được tăng lên đáng kể, số học sinh yếu không còn. V. Bài học kinh nghiệm: Hướng dẫn và giúp học sinh cộng, trừ nhanh nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgric. Do vậy, việc giảng dạy tính toán một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày. 10 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở bậc tiểu học, song lại là cái mới đối với tổ khối 2. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học môn toán có lời văn ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng. Chúng tôi cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say xưa với việc giảng dạy. Tuy nhiên đề tài này của chúng tôi là giai đoạn đầu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các bạn đồng nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu, đồng thời áp dụng trong thực tế giảng dạy trên lớp, chúng tôi nhận thấy đề tài có thể áp bước đầu trong khối lớp 2 và có thể nhân rộng ra ở các khối lớp khác đặc biệt là khối 3. Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp học theo chỉ dẫn của sách giáo khoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp dụng hơn. Qua kết quả học tập của học sinh lớp 2, các đồng nghiệp trong khối cũng nhận thấy cách hướng dẫn trên là hay và có hiệu quả. 11 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Nếu tính khả thi cao có thể áp dụng trong cụm chuyên môn bằng hình thức báo cáo chuyên đề, thao giảng … để chúng tôi cùng với các anh chị đồng nghiệp ở các trường bạn rút kinh nghiệm, giúp đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, tính khả thi ngày càng được nâng cao hơn. II. Một số kiến nghị, đề xuất: Qua thực tế giảng dạy môn toán ở Trường tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng, chúng tôi thấy người giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như: trò chơi, đố vui phù hợp với đối tượng học sinh của mình: " Lấy học sinh để hướng vào hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ động trong việc tính toán ''. Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu, mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: ''Làm phép tính đó để làm gì ?'' , từ đó có hướng cách tính đúng, chính xác. Trên đây là một số kinh nghiệm mà chúng tôi đã nghiên cứu và vận dụng trong quá trình giảng dạy thực tế của khối lớp mình. Tuy kết quả bước đầu chưa cao lắm, nhưng với nhiệt tình và nổ lực theo khả năng, chúng tôi cũng đã tích lũy được một số bài học thực tiễn. Rất mong được nhận ý kiến đóng góp của Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp, để việc rèn cho học sinh kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng được quan tâm hơn, giúp các em tư duy một cách toàn diện hơn. …………., ngày … tháng … năm 20… Người viết 12 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 MỤC LỤC (Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi do vậy chúng tôi chỉ để sẵn danh mục. Bấm phím tab sẽ ra các dấu … cách đều) PHẦN I. MỞ ĐẦU Trang 3 1. Lý do chọn đề tài 4 2 3 4 5 PHẦN II. NỘI DUNG 1 13 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 2 3 4 PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 2. KIẾN NGHỊ PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 2, NxbGD 2. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 2 (Sách Giáo Viên), NxbGD 3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 2) , NxbGD 4. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học 5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học 6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học 7. Chuyên đề giáo dục Tiểu hoc 8. Thế giới trong ta 101 câu hỏi – đáp về dạy môn Toán lớp một mới. 9. Báo Toán học tuổi trẻ. 10. Bộ GD&ĐT, Các đề thi có ma trận mẫu, www.thi.moet.gov.vn 11. Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn nhiệm vụ năm học. 12. Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Tủ sách tự học, 1995 14 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 13. Nguyễn Cảnh Toàn, Tự giáo dục, tự nghiên cứu, tự đào tạo, NXB ĐHSP, 2001 14. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn toán chu kỳ 2004-2007 15. Trần Phương và Nguyễn Đức Tấn, Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi giải toán, NXB Hà Nội – 2004 16. Số học bà chúa của toán học – Hoàng Chúng. 17. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet. CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BẢN CAM KẾT I. THÔNG TIN TÁC GIẢ Họ và tên: ……………………… Ngày, tháng, năm sinh: ………… Đơn vị: Trường tiểu học ……… Địên thoại: 0912345678 E-mail: II. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên SKKN: III. NỘI DUNG CAM KẾT 15 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng thành công trong giảng dạy tại trường ……………………………… . Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm này mà tôi là người vi phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở GD&ĐT. Sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng đã phổ biến cho đồng nghiệp nên nếu có bạn đọc học tập, nghiên cứu, sử dụng, áp dụng sáng kiến này tôi cũng không khiếu nại hay đòi hỏi quyền sở hữu. …………, ngày … tháng … năm 20…. Người cam kết (Ký, ghi rõ họ tên) 1. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG A. Bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa SKKN và NCKHSPƯD Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm NCKHSPƯD Mục đích Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Căn cứ Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải bằng lý lẽ mang tính chủ quan cá nhân Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa học Quy trình Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cá nhân Quy trình đơn giản mang tính khoa học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng cho mọi GV/CBQL. Kết quả Mang tính định tính chủ quan Mang tính định tính/ định lượng khách quan. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ B1. Xác định đề tài nghiên cứu 16 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Khi xác định đề tài nghiên cứu, cần tiến hành theo các bước sau: 1. Tìm hiểu hiện trạng Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm trong thực tế giáo dục ở địa phương như những khó khăn, hạn chế trong D&H, QLGD làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học/giáo dục của lớp mình, trường mình, địa phương của mình: Ví dụ: - Hạn chế trong thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá; - Hạn chế, yếu kém trong sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; - Chất lượng, kết quả học tập của học sinh ở một số môn học còn thấp (ví dụ: môn Toán ; Tiếng Việt …); - Học sinh chán học, bỏ học; - Học sinh yếu kém, HS cá biệt trong lớp/ trường; - Sự bất cập của nội dung chương trình và SGK đối với địa phương - … Trong rất nhiều vấn đề nổi cộm của thực tế giáo dục ở địa phương, chúng ta chọn một vấn đề để tiến hành NCKHSPƯD nhằm cải thiện/ thay đổi hiện trạng, nâng cao chất lượng. Ví dụ: - Làm thế nào để giảm số học sinh bỏ học…?; - Làm thế nào để tăng tỉ lệ đi học đúng giờ đối với số học sinh hay đi học muộn?; - Làm thế nào để nâng cao kết quả học tập của học sinh học kém môn Toán ? - Làm thế nào để giúp học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số học tốt hơn môn Tiếng Việt?. - … Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu chúng ta cần tìm hiểu liệt kê các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng và chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp tác động. Ví dụ: Nguyên nhân của việc học sinh học kém môn toán là: - Do chương trình môn toán chưa phù hợp với trình độ của học sinh; 17 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Phương pháp dạy học sử dụng trong môn toán chưa phát huy được tính tích cực của HS; - Điều kiện, đồ dùng, thiết bị dạy học Toán chưa đáp ứng; - Phụ huynh HS chưa quan tâm đến việc học của con em mình; - … Từ các nguyên nhân trên, ví dụ ta chọn nguyên nhân thứ hai để nghiên cứu, tìm biện pháp tác động. 2. Tìm các giải pháp thay thế Khi tìm các giải pháp thay thế nên tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo các kinh nghiệm của đồng nghiệp và các tài liệu, bài báo, SKKN, báo cáo NCKH có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình. Đồng thời suy nghĩ, điều chỉnh, sáng tạo tìm ra các biện pháp tác động phù hợp, có hiệu quả. Ví dụ: Giải pháp thay thế cho nguyên nhân thứ hai ở trên là: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán. 3. Xác định vấn đề nghiên cứu Sau khi tìm được giải pháp tác động ta tiến hành xác định vấn đề NC, câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Với ví dụ trên ta có tên đề tài là: - Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán sẽ nâng cao kết quả học tập môn toán của HS tiểu học ( lớp 2B trường … tỉnh…) hoặc - Nâng cao kết quả học tập môn toán cho HS thông qua việc sử dụng PP trò chơi ( lớp 2B trường … tỉnh…) Với đề tài này chúng ta có các câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu sau: - Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán có nâng cao kết quả học Toán cho HS tiểu học không? Giả thuyết của Vấn đề nghiên cứu trên là: Có, sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn Toán sẽ nâng cao kết quả học Toán cho HS tiểu học. B2. Lựa chọn thiết kế 18 SKKN: MT S BIN PHP GIP HC SINH HC TT MễN TON LP 2 Trong phn th nht, ti liu ó giới thiệu cỏc dng thit k. Tu vo iu kin thc t: quy mụ lp hc, thi gian thu thp d liu, c im cp hc/môn học v vn nghiờn cu để la chn thit k phự hp. - Thit k 1: Thit k kim tra trc v sau tỏc ng i vi nhúm duy nht. L thit k n gin, d thc hin, c bit i vi giỏo viờn tiu hc. Bi vỡ thit k ny khụng lm nh hng đến kế hoạch dạy học của lớp/ trờng, cú th s dng hc sinh ca c lp, tt c hc sinh u c tham gia vo nhúm nghiờn cu. Hn na vi thit k ny, ngoi vic thu thp d liu qua bng hi/bi kim tra, ngi NC d quan sỏt nhn bit s thay i qua hnh vi, thỏi của HS Tuy vy, thit k ny cha ng nhiu nguy c nh hng, kt qu kim tra sau tỏc ng tng lờn so vi trc tỏc ng cú th do mt s yu t khỏc (vớ d nh hc sinh cú kinh nghim hn trong vic lm bi kim tra; tõm trng ca ngi s dng cụng c o nhng thi im khỏc nhau nờn kt qu khỏc nhau,). Do ú, nu s dng thit k ny thỡ nờn kt hp căn cứ vào kết quả của b phiu hi/bi kim tra v qua quan sỏt, lp h s cỏ nhõn. Ví dụ ti: Tỏc ng ca vic hc sinh THCS h tr ln nhau trong lp hc i vi hnh vi thc hin nhim v mụn Toỏn (do GV Singapore thực hiện). ti ny, nhúm NC ó tin hnh kho sỏt trc tỏc ng v sau tỏc ng (qua bng phiu hi v qua nht kớ ca hc sinh) v hnh vi ca hc sinh trong vic thc hin nhim v trong hc tp mụn Toỏn i vi tt c hc sinh tham gia vo quá trình nghiờn cu. - Thit k 2: Thit k kim tra trc v sau tỏc ng i vi cỏc nhúm tng ng. Thit k ny s dng 2 nhúm nguyờn vn (ton b 2 lp hc sinh) cú s tng ng lm nhúm i chng v nhúm thc nghim. . õy l thit k mang tớnh thc t, d thc hin i vi giỏo viờn, c bit l giỏo viờn THCS, THPT. Song i vi giỏo viờn tiu hc thỡ s gp khú khn. Bi mi giỏo viờn ch dy hc trong mt lp (tr giỏo viờn cỏc mụn đặc thù: M thut, m nhc). Ví dụ ti: Nõng cao kt qu hc tp cỏc bi hc v khụng khớ thuc ch Vt cht v nng lng cho hc sinh thụng qua vic s dng mt s tp cú nh dng FLASH v VIDEO CLIP trong dy hc. Nhúm NC chn 2 lp: lp 4A1 lm nhúm thc nghim v lp 4A2 lm nhúm i chng. Hai nhúm cú s tng ng nhau v kh nng hc tp v t l gii tớnh, dõn tc 19 SKKN: MT S BIN PHP GIP HC SINH HC TT MễN TON LP 2 - Thit k 3: Thit k kim tra trc tỏc ng v sau tỏc ng i vi cỏc nhúm c phõn chia ngu nhiờn. Yờu cu bt buc l cỏc nhúm ngu nhiờn phi m bo s tng ng. Cú th to lp 2 nhúm ngu nhiờn cỏc lp khỏc nhau hoc cú th phõn lp thnh 2 nhúm ngu nhiờn nhng vẫn phải đảm bảo sự tơng đơng. õy l mt thit k hiu qu nhng rt khú thc hin, vỡ nú nh hng ti hot ng bỡnh thng ca lp hc. Ví dụ đ ti: Nõng cao kh nng ỏnh giỏ v kh nng gii toỏn cho hc sinh lp 8 thụng qua vic t chc cho hc sinh ỏnh giỏ chộo bi kim tra mụn Toỏn. Nhúm nghiờn cu: chia lp (trong lp cú 30 em HS) thnh 2 nhúm, mi nhúm 15 HS. Trỡnh ca hc sinh trong 2 nhúm c xem l tng ng trờn c s la chn t kt qu hc tp do giỏo viờn b mụn ỏnh giỏ. Nhúm nghiờn cu t chc kim tra trc tỏc ng v sau tỏc ng cho c nhúm i chng v nhúm thc nghim. - Thit k 4: Thit k ch kim tra sau tỏc ng i vi cỏc nhúm c phõn chia ngu nhiờn. Khụng cn kho sỏt/kim tra trc tỏc ng vỡ cỏc nhúm ó m bo s tng ng (căn cứ vào kết quả học tập của học sinh trớc khi tác động ). Ngi NC ch kim tra sau tỏc ng v so sỏnh kt qu. Ví dụ đ ti: Tng kt qu gii bi tp toỏn cho hc sinh lp 5 thụng qua vic t chc cho hc sinh hc theo nhúm nh. Nhúm nghiờn cu ó: phõn chia lp (lp cú 30 hc sinh) thnh 2 nhúm ngu nhiờn (m bo s tng ng), mi nhúm 15 hc sinh v ch kim tra sau tỏc ng so sỏnh kết quả của 2 nhóm. - Thit k c s AB/thit k a c s AB Trong lp hc/trng hc no cng cú mt s hc sinh c gi l HS cỏ bit. Nhng HS ny thng cú cỏc biu hin khỏc thng nh khụng thớch tham gia vo cỏc hot ng tp th; khụng thớch hc; thng xuyờn i hc mun; b hc hoc hay gõy g ỏnh nhau; kt qu hc tp yu kộmVy lm th no cú th thay i thỏi , hnh vi, thúi quen khụng tt ca hc sinh? õy l mt cõu hi t ra cho GV v CBQLGD trong nh trng. NCKHSPD cú th giỳp chỳng ta gii quyt nhng trng hp cỏ bit ú. Ta cú th s dng thit k c s AB/ thit k a c s AB. 20 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Thực hiện nghiên cứu theo thiết kế này ta cần tìm hiểu nguyên nhân của các biểu hiện “cá biệt” trên cơ sở đó tìm giải pháp tác động nhằm thay đổi thái độ, hành vi và những thói quen xấu của HS. Sau đó ta tiến hành ghi chép kết quả của hiện trạng (quá trình diễn ra trong một thời gian nhất định) trước khi tác động (gọi là giai đoạn cơ sở “A”). Tiếp theo, ta thực hiện tác động và ghi chép quá trình diễn biến kết quả (gọi là giai đoạn tác động “B”). Khi ngừng tác động, căn cứ vào kết quả ghi chép để xác định sự thay đổi mà tác động đem lại. Có thể tiếp tục lặp lại giai đoạn A và giai đoạn B thì gọi là thiết kế ABAB, giai đoạn mở rộng này có thể khẳng định chắc chắn hơn về kết quả của tác động. Thiết kế này có thể thực hiện trong nghiên cứu một hoặc một số học sinh. Khi thực hiện nghiên cứu trên 2 hoặc nhiều học sinh, nếu có sự khác nhau về thời gian của giai đoạn cơ sở A thì được gọi là thiết kế đa cơ sở AB. Ví dụ đề tài: “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác trong giải bài tập bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng ngày”. B3. Đo lường - Thu thập dữ liệu - Một số lưu ý: • Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu (các câu hỏi của vấn đề nghiên cứu), giả thuyết nghiên cứu để xác định công cụ đo lường phù hợp đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị; • Chỉ đo lường những vấn đề cần nghiên cứu; • Không đưa ra những nhận định kết luận về kết quả không được đặt ra ở phần đo lường. VÝ dô vÒ ®o lường – thu thập dữ liệu những nội dung không liên quan: Vấn đề NC đặt ra là: sử dụng phương pháp học qua trò chơi “ai tính nhanh” sẽ làm tăng khả năng giải toán cho học sinh lớp 3… nhưng trong đo lường thì lại đo cả sự hứng thú học toán của học sinh. Ví dụ về không đo lường – thu thập đầy đủ dữ liệu cho các vấn đề định nghiên cứu: Vấn đề NC đặt ra là “Sử dụng phương pháp sắm vai nhằm rèn luyện kĩ năng nói tiếng Pháp và sự hứng thú học môn Tiếng Pháp cho học sinh…”. Nhưng chỉ có công cụ đo 21 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 và thu thập dữ liệu sự thay đổi về kĩ năng, không có công cụ đo hứng thú. Trong kết luận có nhận định là “sử dụng phương pháp …đã làm tăng hứng thú học tập môn Tiếng Pháp…” - Độ giá trị và độ tin cậy Các dữ liệu thu thập được cần đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy. Độ tin cậy là tính nhất quán giữa các lần đo khác nhau và tính ổn định của dữ liệu thu được Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, các dữ liệu có giá trị là phản ánh trung thực của các yếu tố được đo. Độ giá trị và độ tin cậy chính là chất lượng của dữ liệu. - Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu Có 3 phương pháp kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu đó là: Kiểm tra nhiều lần: Cùng một nhóm NC tiến hành kiểm tra hai hoặc nhiều lần vào các khoảng thời gian khác nhau, nếu dữ liệu đáng tin cậy, điểm số của các bài kiểm tra có sự tương đồng hoặc tương quan cao; Sử dụng các dạng đề tương đương: Cùng một bài kiểm tra nhưng được tạo ra hai dạng đề khác nhau. Cùng một nhóm sẽ thực hiện cả hai bài kiểm tra trong một thời điểm. Tính độ tương quan điểm số của hai bài kiểm tra để xác định tính nhất quán của hai dạng đề; Chia đôi dữ liệu: Phương pháp này sử dụng công thức trên phần mềm Excel để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu. Đối với các địa phương có đủ điều kiện sử dụng CNTT thì nên sử dụng PP này. Các địa phương không có điều kiện sử dụng CNTT thì sử dụng một trong các PP trên. B4. Phân tích dữ liệu Như đã đề cập ở phần trình bày trên, ở các địa phương có đủ điều kiện về CNTT nên sử dụng thống kê (sử dụng các công thức có sẵn trong bảng Excel, internet) để phân tích dữ liệu. Trong điều kiện không có phương tiện CNTT có thể sử dụng cách tính điểm trung bình cộng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, so sánh kết quả chênh lệch giữa các nhóm để rút ra kết luận về kết quả của tác động, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Ví dụ: 22 SKKN: MT S BIN PHP GIP HC SINH HC TT MễN TON LP 2 - ti Tng t l hon thnh bi tp v chớnh xỏc trong gii bi tp (cho 2 hc sinh lp 3 David v Jeff) bng vic s dng th bỏo cỏo hng ngy ở nghiên cứu này khụng cú phộp kim chng no c s dng kim tra kt qu tác động, ch quan sỏt ng th do giỏo viờn ghi chộp rồi a ra kt lun v kt qu ca tỏc ng. - ti: Tỏc dng ca vic kt hp s dng ngụn ng c th vi li núi, tranh nh gii ngha t ng tru tng trong dy hc mụn Ting Vit lp 3. Nhúm nghiờn cu a ra gi thuyt: Kt hp s dng ngụn ng c th kt hp vi li núi, tranh nh gii ngha ng t tru tng lm cho kt qu hc tp mụn Ting Vit ca hc sinh tt hn. Bng thng kờ im kim tra u ra (sau 3 thỏng tỏc ng): Lớp Số HS Điểm/ s hc sinh t im Tng s im im trung binh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp 3B1 (Lớp thực nghiệm) 15 0 0 0 1 3 4 1 3 2 1 102 6,80 Lớp 3B2 (Lớp đối chứng) 15 0 1 1 2 3 4 3 0 1 0 82 5,46 Bng So sỏnh im trung bỡnh ca bi kim tra sau tỏc ng Lớp Số học sinh Giá trị trung bình Lớp thực nghiệm (3B1) 15 6,80 Lớp đối chứng (3B2) 15 5,46 Chênh lệch 1,34 Kt qu kim tra u vo ca 2 nhúm i chng v thc nghim tng ng nhau. Sau tỏc ng, kt qu im trung bỡnh mụn Ting Vit ca nhúm thc nghim cao hn nhúm i chng l 1,34 im, cú th kt lun tác động có kết quả, gi thuyt t ra l ỳng. - ti: Tỏc ng ca vic HS h tr ln nhau i vi hnh vi thc hin nhim v ca HS THCS trong lp hc mụn Toỏn Trong ti ny, nhúm nghiờn cu o hnh vi ca HS bng mt h thng cõu hi v so sỏnh kt qu trc v sau tỏc ng bng t l phn trm (s HS la chn cõu tr li ng ý) xỏc nh s tin b ca hc sinh. 23 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 Bảng: Tæng hîp kÕt qu¶ “Tự nhận thức về hành vi thực hiện nhiệm vụ” Trong giờ Toán Lớp 2F Lớp 4G Trước TĐ Sau TĐ Trước TĐ Sau TĐ 1 Tôi cố gắng hết sức. 67,6% 75,6% 93,3% 100% 2 Tôi luôn chăm chú. 51,4% 69,4% 80% 96,8% 3 Tôi không lãng phí thời gian ngồi chờ GV hướng dẫn hoặc phản hồi. 16,2% 16,7% 50% 73,3% 4 Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật. 48,6% 52,% 50% 90,0% 5 Tôi không ngồi đếm thời gian đến khi kết thúc giờ học. 29,7% 61,1% 53,3% 73,3% Qua bảng trên cho thấy, kết quả tác động được thể hiện ở số phần trăm của câu trả lời của HS. Trước tác động số phần trăm thấp hơn kết quả phần trăm sau tác động. Như vậy có thể kết luận tác động đã có kết quả và chấp nhận giả thuyết đưa ra là đúng. B5. Đánh giá đề tài NCKHSPƯD 1. Mục đích Đánh giá đề tài NCKHSPƯD là đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, khẳng định giải pháp tác động là phù hợp có hiệu quả. Tuỳ thuộc vào kết quả của đề tài có thể phổ biến cho giáo viên trong trường, trong huyện, trong tỉnh hoặc giáo viên toàn quốc tham khảo và áp dụng. Đồng thời qua đánh giá, GV/CBQL và đồng nghiệp có cơ hội nhìn lại quá trình, rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác D&H/ QLGD và công tác nghiên cứu, tìm ra hướng giải quyết mới cho vấn đề nghiên cứu tiếp theo, góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương nói riêng cả nước nói chung. 2. Cách tổ chức đánh giá - Trong thời gian tới đây, NCKHSPƯD sẽ là hoạt động thường xuyên của giáo viên được thực hiện ở các phạm vi khác nhau trong môn học, lớp học, trường học, cấp học. Tuỳ thuộc vào cấp độ quản lý để tổ chức đánh giá . Ví dụ: 24 SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 - Ở trường phổ thông do Hội đồng chuyên môn tổ chức đánh giá - Ở trường sư phạm do Hội đồng khoa học của trường tổ chức đánh giá …. - Hội đồng đánh giá, căn cứ vào các tiêu chí đánh giá để đánh giá, xếp loại đề tài. Những đề tài có kết quả tốt cần được biểu dương, khen ngợi kịp thời, coi đây là một tiêu chí quan trọng để xếp loại giáo viên giỏi, giáo viên có thành tích xuất sắc…Đồng thời động viên, khuyến khích GV/CBQL tích cực chuẩn bị cho các nghiên cứu tiếp theo. Phổ biến kết quả cho GV trong trường và các trường khác học tập, áp dụng. 3. Công cụ đánh giá đề tài NCKHSPƯD Công cụ đánh giá các đề tài NCKHSPƯD được xây dựng nhằm giúp cho GV/CBQL có đủ cơ sở để đánh giá các đề tài NCKHSPƯD của đồng nghiệp, đồng thời GV/CBQL người thực hiện nghiên cứu có cơ sở tự đánh giá đề tài nghiên cứu của chính mình. Trên cơ sở đó tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm, thúc đẩy hoạt động NCKHSPƯD ngày một hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG 1. Tên đề tài: 2. Những người tham gia thực hiện: STT Họ và tên Cơ quan công tác Trình độ chuyên môn Môn học phụ trách Nhiệm vụ trong nhóm NC 1 2 4 5 5 3. Họ tên người đánh giá: 25 Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp dạy Toán lớp 2
Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. Nó góp phần to lớn vào việc phát triển tư duy, trí tụê của con người. » Xem thêm Tóm tắt nội dung tài liệu
|