So sánh ngữ pháp つもり và ようおもう năm 2024

Mẫu câu này dùng để diễn đạt một hành động sẽ làm hay một dự định nhưng chưa chắc chắn hoặc chưa được quyết định chính thức. Dự định này đã được suy nghĩ từ trước đó tới bây giờ chứ không phải là ý định bột phát, nảy ra ngay trong lúc nói.

Cấu trúc: [Động từ thể từ điển] + つもりです

Danh sách toàn bộ động từ N5 (thể từ điển) (bản PDF): 121dongtuN5-thetudien&masu

Ví dụ:

  1. わたしは 大阪に いくつもりです。(Tôi sẽ đi Osaka) (大阪:おおさか:Osaka)
  2. かれは 日本に りゅうがくするつもりです。(Anh ấy định đi Nhật du học) (りゅうがくする: du học)
  3. かのじょは あたらしいくつを かうつもりです。(Cô ấy định mua giày mới) (くつ: giày)

Thể phủ định: [Động từ thể từ điển] + つもりはありません/ つもりはない: sẽ không/ không có ý định

  1. わたしは 大阪に いくつもりはない。(Tôi không định đi Osaka)
  2. かれは 日本に りゅうがくするつもりは ありません。(Anh ấy không định đi Nhật du học)
  3. かのじょは あたらしいくつを かうつもりは ありません。(Cô ấy không định mua giày mới.)

* Lưu ý: Thể phủ định của mẫu câu này là 「つもりはない」không phải là「つもりではない」(いくつもりではない). Cũng có thể dùng mẫu [Động từ thể ない] + つもりです nhưng mẫu câu này không diễn đạt mạnh mẽ ý phủ định bằng việc dùng 「つもりはない」

(*) So sánh sắc thái của hai câu sau thì câu 1 khả năng nhấn mạnh ý phủ định nhiều hơn câu 2.

① いくつもりはない: Không có ý định đi.

② いかないつもりです: Có ý định không đi

Dự định trong quá khứ: [Động từ thể từ điển] + つもりでした/つもりだった。

→ 「でした」là cách nói lịch sự, 「だった」là cách nói bình thường

Ví dụ: かれは 日本に りゅうがくするつもりだった。Anh ta đã định đi Nhật du học (có thể bây giờ đã thay đổi)

* Lưu ý: Không chia thì quá khứ cho động từ phía trước 「つもりです」

(x)りゅうがくしたつもりです。

Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.

Like facebook BiKae để cập nhật bài viết mới

Tác giả Kae

Mình là người lập ra BiKae và là người viết phần lớn nội dung đăng trên BiKae. Mình đã ở Nhật gần 10 năm, hiện đang sống ở Tokyo và dạy tiếng Anh tại trường đại học Waseda. Những bài viết trên BiKae h...xem thêm

Cả ba ví dụ trên đây đều đúng ngữ pháp tuy nhiên về sắc thái thì có một chút khác nhau. Chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu sự khác nhau đó là gì nhé

3. Khác nhau

3.1. ようと思っている/ようと思います

So sánh ngữ pháp つもり và ようおもう năm 2024
Cấu trúc ngữ pháp dùng với ようと思っている

Diễn đạt ý định làm gì đó của người nói

Trong trường hợp dự định mang tính bộc phát, suy nghĩ vừa nảy ra trong đầu thì ta dùng ようと思います

Ví dụ: mẹ cho 500 nghìn xong mẹ hỏi định mua cái gì. Vì trước khi mẹ cho tiền, mình không biết là mình có 500 nghìn nên không có dự tính gì trước. Suy nghĩ nảy ra ngay sau khi mẹ hỏi vậy nên ta dùng 思います

お母さん:2500円あげる。何を買うの?

Mẹ cho 500k này. Con mua gì?

子:本を買おうと思います。

Con định mua sách.

Còn trong trường hợp mình đã dự định trong đầu việc đó trước khi mình nói ra, thì dùng ようと思っています。

田中:正月は10日も休みですね。

Tết được nghỉ tận 10 ngày nhỉ?

リー:そうですね。正月はベトナムに帰ろうと思っています。

Ừ, tớ định tết sẽ về Việt Nam chơi

Trong ví dụ này, bạn Ly đã có ý định về nước từ trước vậy nên chúng ta dùng ようと思っています。

3.2.つもり

So sánh ngữ pháp つもり và ようおもう năm 2024
Cấu trúc ngữ pháp dùng với つもり

Mẫu câu này cũng diễn đạt ý định sẽ làm gì của người nói. Tuy nhiên, 「つもり」được dùng khi người nói có dự tính đó từ trước, có kế hoạch cụ thể hơn và sự quyết tâm, khả năng thực hiện việc làm đó cũng cao hơn so với 「ようと思っています」

Ví dụ:

Từ nhà đến công ty xa quá, lại không có tàu điện, xung quanh cũng không có siêu thị hay trung tâm mua sắm gì. Nên mình quyết định sẽ mua ô tô để đi lại cho tiện.

車を買うつもりです。

Trong trường hợp này, khả năng cao là sẽ mua ô tô chứ không chỉ là suy nghĩ.

私は30歳までに結婚するつもりです。

Tôi dự định sẽ kết hôn trước 30 tuổi

3.3. 予定

So sánh ngữ pháp つもり và ようおもう năm 2024
Cấu trúc ngữ pháp dùng với 予定

Mẫu câu này không chỉ dùng trong trường hợp diễn đạt dự định của người nói mà nó còn được sử dụng trong trường hợp đó là kế hoạch của một tổ chức hoặc một tập thể.

夏休みは北海道へ旅行する予定です。

Tôi có dự định đi du lịch hokaido vào kỳ nghỉ hè.

(Dự định của cá nhân người nói)

社長は来週にベトナムが出張する予定です。

Tuần sau giám đốc có lịch đi công tác tại Việt Nam.

(trong trường hợp này thì đây không phải là dự định của người nói mà là kế hoạch của công ty)

Lưu ý 1: với những việc xảy ra hằng ngày thì có thể dùng 「ようと思っています」nhưng không thể dùng 「つもり」「予定」

今晩は早く寝ようと思っています。

So sánh ngữ pháp つもり và ようおもう năm 2024

今晩は早く寝るつもりです。

So sánh ngữ pháp つもり và ようおもう năm 2024

今晩は早く寝る予定です。

So sánh ngữ pháp つもり và ようおもう năm 2024

Lưu ý 2: trong trường hợp nói đến kế hoạch của một tập thể hay tổ chức thì chỉ có thể dùng 「予定」không thể dùng 「ようと思っています」「つもり」