So sánh sáng chế với bí mật kinh doanh năm 2024

Sáng chế và bí mật kinh doanh là hai đối tượng tiêu biểu có quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo quy định của pháp luật. Dưới đây là những điểm giống và khác nhau giữa 2 đối tượng này mà Tư vấn Blue sẽ giới thiệu trong bài viết sau.

So sánh sáng chế với bí mật kinh doanh năm 2024
Hình minh họa

Sáng chế và bí mật kinh doanh giống nhau ở điểm: Sáng chế với bí mật kinh doanh đều nằm trong hoạt động kinh doanh và là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp theo khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Cả 2 đều được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Sáng chế và bí mật kinh doanh khác nhau ở các điểm: Bên cạnh điểm giống nhau cơ bản của hai đối tượng này, chúng có khá nhiều điểm khác nhau mà Luật sở hữu trí tuệ đã thể hiện rõ, cụ thể như sau:

Bản chất

Để so sánh sáng chế và bí mật kinh doanh thì bản chất của 2 đối tượng này cũng có sự khác nhau rõ ràng.

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết vấn đề theo xác định bằng cách ứng dụng các quy luật tự nhiên (Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ)

Trong khi đó, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh (Khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ)

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp

Đây cũng là điểm khác nhau để so sánh cơ chế bảo hộ sáng chế và bí mật kinh doanh.

Quyền sở hữu công nghiệp của chủ sở hữu đối với sáng chế xác lập qua thủ tục đăng ký sáng chế tức là sau khi đăng ký thành công, chủ sở hữu mới có quyền sở hữu với sáng chế đó một cách hợp pháp.

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền sở hữu không cần qua đăng ký.

Chính vì thế, khi xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu sáng chế, chủ sở hữu chỉ cần có Văn bằng bảo hộ sáng chế để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình. Còn trong trường hợp tranh chấp về bí mật kinh doanh thì chủ sở hữu phải chứng minh thông tin đáp ứng điều kiện bảo hộ là bí mật kinh doanh.

Điều kiện bảo hộ:

– Sáng chế

Điều kiện để sáng chế được bảo hộ là phải có tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp. Để chi tiết hơn về vấn đề này bạn xem cụ thể tại bài viết này nhé: Quy định về điều kiện để được đăng ký sáng chế.

Về điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh như sau: Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; Tạo lợi thế cho người nằm giữ bí mật kinh doanh hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng khi dùng trong kinh doanh; Không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được bí mật kinh doanh đó bằng các biện pháp bảo mật cần thiết của chủ sở hữu.

Thời hạn được bảo hộ

Để so sánh sáng chế với bí mật kinh doanh thì thời hạn bảo hộ cũng là một yếu tố rất khác biệt của 2 đối tượng này. Thời hạn bảo hộ đối với bằng sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 (hai mươi) năm kể từ ngày nộp đơn (Theo khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

Thời hạn bảo hộ đối với bí mật kinh doanh là không xác định.

Về phạm vi bảo hộ.

Đối với sáng chế chủ sở hữu có quyền ngăn cản chủ thể khác sử dụng giải pháp do họ tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược sản phẩm ( Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ)

Còn đối với bí mật kinh doanh chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng thông tin được tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược sản phẩm ( Điểm d, đ Khoản 3 Điều 125 ).

Sáng chế và bí mật kinh doanh đều là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp. Xong, xét về cơ chế bảo hộ, mỗi đối tượng đều có những điểm khác biệt cơ bản như sau:

TIÊU CHÍ

SÁNG CHẾ

BÍ MẬT KINH DOANH

Khái niệm

“Sáng chế” là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên (theo khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).

Sáng chế phải có thông tin phải được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế.

“Bí mật kinh doanh” là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh (theo khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).

Đối với bí mật kinh doanh thông tin không cần phải bộc lộ công khai.

Phạm vi bảo hộ của bí mật kinh doanh rộng hơn so với sáng chế khi bao gồm cả những giải pháp dưới dạng thông tin, trong khi sáng chế chỉ là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp

Xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Nói cách khác, chủ sở hữu “bí mật kinh doanh” không cần đăng ký mà quyền này được phát sinh tự động.

Điều kiện bảo hộ

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có tính mới;

- Có trình độ sáng tạo;

- Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có tính mới;

- Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Đối tượng không được bảo hộ

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:

1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

3. Cách thức thể hiện thông tin;

4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

5. Giống thực vật, giống động vật;

6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

1. Bí mật về nhân thân;

2. Bí mật về quản lý nhà nước;

3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;

4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Phạm vi quyền được bảo hộ

Chủ sở hữu có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng sáng chế, kể cả khi được tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược.

Chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng bí mật kinh doanh do họ tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược mà có.

Thời hạn bảo hộ

Bảo hộ trong thời hạn 20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký.

Không xác định. Bí mật kinh doanh được bỏa hộ đến khi thời điểm còn giữ được các tiêu chí bảo hộ.

Vi phạm bảo hộ

Chủ sở hữu sáng chế được bảo hộ độc quyền về mặt nội dung ý tưởng trong suốt thời gian bảo hộ, điều này cho phép chủ sở hữu được độc quyền sử dụng sáng chế, hạn chế được sự xâm phạm quyền:

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó, như áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;

- Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;

- Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;

- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

Chi phí

Mất chi phí đăng ký bảo hộ và duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ nhưng không phải mất chi phí bảo mật thông tin.