So sánh xe phân khúc a

TPO - Đối với những người mua xe lần đầu, phục vụ cho gia đình, những yếu tố thường được ưu tiên đó là tính thực dụng khi dùng và giá xe.

Không phải tự nhiên, chiếc xe đầu tiên của nhiều gia đình tại Việt Nam là một mẫu xe hạng A. Đối với những người mới lấy bằng lái hoặc lần đầu mua xe, xe hạng A có đủ các yếu tố tạo cảm giác yên tâm cho chủ xe như: giá trị xe thấp, xe nhỏ nên dễ lái, chi phí vận hành bảo dưỡng thấp, xe vẫn được trang bị nhiều công nghệ.

Quan điểm này cũng được nhiều người đồng tình trên mạng xã hội. Nhưng để chọn được chiếc xe hạng A nào phù hợp với người dùng không phải dễ. Trên thị trường hiện nay, xe hạng A có 5 lựa chọn phổ biến gồm Hyundai i10 hatchback, KIA Morning, Vinfast Fadil, Toyota Wigo và Honda Brio.

So sánh xe phân khúc a

So sánh thông số chính của các mẫu xe hạng A trên thị trường.

Vinfast Fadil

So sánh xe phân khúc a

Mới có mặt trên thị trường khoảng 2 năm trở lại đây nhưng nửa đầu năm 2021, đây đã trở thành mẫu xe bán chạy nhất thị trường. So với các xe hạng A phổ biến, kích thước của Fadil chỉ ở mức giữa, không rộng nhất, không nhỏ nhất phân khúc.

Nhưng đây lại là chiếc xe mạnh nhất phân khúc với động cơ dung tích 1.4L kết hợp cùng hộp số CVT cho công suất tối đa đạt 98 mã lực. Xe cũng được trang bị nhiều công nghệ an toàn nhất phân khúc như hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hỗ trợ chống lật, cảm biến va chạm sau, 6 túi khí.

Hiện nay tại Hà Nội mức giá lăn bánh của xe vào khoảng 450 triệu đồng cho phiên bản cao nhất chưa kèm các ưu đãi nếu có.

Hyundai Grand i10 hatchback

So sánh xe phân khúc a

Có mặt tại Việt Nam từ rất lâu, chiếc i10 hiện nay đang bán trên thị trường đã đi vào giai đoạn cuối vòng đời. Một số nguồn tin còn cho biết có thể cuối năm nay i10 sẽ ra mắt phiên bản mới với ngoại thất và trang bị gần giống phiên bản đang bán tại châu Âu.

Còn chiếc i10 hiện nay đang là mẫu xe có ưu điểm là rất phổ biến, không gian cho hành khách rộng nhất phân khúc. Là lựa chọn của rất nhiều người kinh doanh dịch vụ.

Nhiều người dùng đánh giá i10 là chiếc xe phù hợp cho di chuyển trong đô thị nhờ mức độ êm ái, các trang bị trên xe ở mức độ vừa đủ, có cả apple car play. Tuy nhiên đây không phải là chiếc xe cho đường dài. Khi chở đủ 5 người lớn, để hoạt động ở vận tốc 120km/h, vòng tua máy thường xuyên ở mức trên 3.500 vòng/phút, tiếng máy khá ồn.

Hiện nay tại Hà Nội mức giá lăn bánh của xe vào khoảng 470 triệu đồng cho phiên bản cao nhất chưa trừ khuyến mại giảm giá của đại lý.

Kia Morning

So sánh xe phân khúc a

Mẫu xe này đang được coi là chiếc xe hạng A đẹp nhất thị trường vì Morning tại Việt Nam đang là thế hệ mới nhất, cả nội thất và ngoại thất đều giống với phiên bản đang bán ở Hàn Quốc. Nhưng trái với những gì người dùng nhìn thấy, những gì người dùng cảm thấy ở động cơ lại là trải nghiệm vẫn cũ.

Động cơ và hộp số của Kia Morning mới không khác gì chiếc Morning Si đã xuất hiện ở Việt Nam, vẫn yếu và không tối ưu ở tốc độ cao. Trong khi chỉ vừa đủ ở tốc độ thấp, trong nội thành.

Giá lăn bánh của Morning X-Line khoảng gần 520 triệu đồng tại Hà Nội. Vì mức giá cao như vậy trong khi vẫn giữ nguyên động cơ, hộp số, chiếc xe không còn hấp dẫn nhiều khách hàng và không còn nằm trong top những mẫu xe bán chạy nhất thị trường.

Toyota Wigo

So sánh xe phân khúc a

Đây được coi là chiếc xe cơ bản nhất trong các dòng xe hạng A trên thị trường. Từ thiết kế đến trang bị, vận hành. Từ đầu năm đến hết tháng 6/2021, Toyota chỉ bán 1.285 xe, đạt vị trí thấp nhất trong phân khúc các xe hạng A.

Ưu điểm lớn nhất của xe khi so sánh với các đối thủ chỉ là xe được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia và Toyota là thương hiệu lớn, phổ biến. Hiện nay mức giá tham khảo của xe đang ở mức 384 triệu cho phiên bản cao nhất.

Honda Brio

So sánh xe phân khúc a

Đây cũng là một mẫu hiếm thấy trên thị trường. Tuy nhiên khi so sánh Brio lại khá giống một chiếc xe hạng B. Xe có kích thước lớn nhất phân khúc, khả năng cách âm tốt. Nhưng bù lại, trang bị tiện ích và trang bị an toàn của xe chỉ dừng ở mức tương tự Hyundai i10.

Dù kích thước lớn nhưng xe có bán kính quay đầu tương đối nhỏ, khá phù hợp cho những người mới lái. Tại Hà Nội, nếu chưa trừ các khuyến mại của đại lý, giá xe khi ra biển sẽ khoảng 520 triệu đồng.

Hyundai Grand i10 thế hệ thứ ba, kết thúc thế hệ thứ hai lắp ráp trong nước từ 2017 chính thức mở ra cuộc cạnh tranh mới ở phân khúc xe đô thị, khốc liệt hơn, gay gắt hơn… tuy nhiên, câu hỏi là liệu cuộc cạnh tranh này có giúp người tiêu dùng được hưởng lợi?

Phân khúc xe đô thị (hạng A) bình dân hiện nay tại Việt Nam hiện là cuộc cạnh tranh với các cái tên: Honda Brio, Hyundai Grand i10, KIA Morning, Toyota Wigo, Vinfast Fadil, trong đó hai cái tên Nhật Bản là Brio và Wigo được nhập khẩu trong khi các mẫu xe Hàn quốc và chiếc VinFast Fadil (nhượng quyền từ GM) là được lắp ráp trong nước.

Trước đây, phân khúc xe đô thị tại Việt Nam còn có thêm Chevrolet Spark (thuộc GM nay đã rút khỏi Việt Nam năm 2018) và đặc biệt là Suzuki Celerio – thương hiệu nổi tiếng với thế mạnh là các dòng xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu, tuy nhiên vì những lý do nhất định, mẫu xe này cũng âm thầm rút khỏi Việt Nam mà không để lại dấu ấn nào.

So sánh xe phân khúc a
Năm mẫu hatchback đô thị hiện đang có mặt tại Việt Nam

Hyundai Grand i10 thế hệ thứ ba là mẫu xe duy nhất có lựa chọn phiên bản bản bốn cửa (sedan) tại Việt Nam, và thực sự không đối thủ đối thủ ở phân khúc xe đô thị duy nhất tại Việt Nam. Chính vì vậy, để so sánh với các thương hiệu khác vào thời điểm này, chuyên mục Xe và Công nghệ sẽ chỉ lựa chọn so sánh các phiên bản 5 cửa (hatchback) để bạn đọc có góc nhìn khách hàng và công bằng hơn ở cuộc cạnh tranh này.

So sánh xe phân khúc a
So sánh các mẫu Hatchback đô thị hạng A tại Việt Nam

Với kích thước này, Honda Brio và Hyundai Grand i10 có kích thước dài và rộng nhất phân khúc, và cả hai mẫu xe này cũng có bình nhiên liệu lớn nhất, cho thời gian vận hành lâu hơn cho một lần đổ xăng.Trong khi đó, đang ngạc nhiên nhất là Toyota Wio, cho dù dùng bộ lốp nhỏ nhất phân khúc nhưng chiếc xe lại có độ cao gầm xe cao nhất (dù chênh lệch không nhiều).

Ở cả năm mẫu xe này, ngoại trừ Toyota Wigo “nhẹ cân” nhất, còn toàn bộ các mẫu xe còn lại đều nặng xấp xỉ 1 tấn, điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến độ ổn định của xe, khả năng giữ cân bằng cũng như độ an toàn…

Trong số này, nhờ việc cùng lúc phân phối các mẫu KIA Morning và hai phiên bản mới ra mắt năm 2020 là KIA Morning GT-Line và X-Line nên đây là mẫu xe có nhiều phiên bản lựa chọn nhất phân khúc, cũng như là mẫu xe có giá bán thấp nhất (VinFast Fadil đang được áp dụng giá bán chỉ 266 triệu đồng nhưng là chính sách dành riêng cho địa phương đặt nhà máy).

So sánh xe phân khúc a
So sánh các mẫu Hatchback đô thị hạng A tại Việt Nam

Dễ dàng nhận thấy, với động cơ lớn nhất phân khúc nên VinFast Fadil dễ dàng vượt qua các đối thủ về cả công suất và lực kéo. Tuy nhiên, điều này cũng chỉ là điều kiện cần đối với hiệu suất của chiếc xe khi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trọng lượng, lốp…).

Ở trang bị hộp số, nếu như Hyundai, KIA và Toyota đều lựa chọn hộp số tự động 4 cấp kiểu cũ, rẻ tiền để tối ưu bài toán chi phí thì với Honda Brio và VinFast Fadil, việc có thêm lựa chọn hộp số tự động vô cấp cho một mẫu xe đô thị là hoàn toàn phù hợp; vận hành mượt mà, tiết kiệm nhiên liệu…

So sánh xe phân khúc a
Nội thất của năm mẫu hatchback đô thị hiện đang có mặt tại Việt Nam

Về trang bị tiện nghi, sẽ có nhiều khác biệt giữa cùng một mẫu xe, do đó trong bảng so sánh này, chuyên mục Xe và Công nghệ sẽ lựa chọn những phiên bản cao cấp nhất của từng mẫu xe ở phân khúc xe đô thị để bạn đọc tiện theo dõi.

Về trang bị tiện nghi, tại thị trường Việt Nam hiện nay trang bị không thể thiếu đối với một mẫu xe đô thị đó chính là hệ thống gương chiếu hậu chỉnh/gập điện, hệ thống điều tự động, bệ tỳ tay cho người lái (cần thiết hơn với nếu là xe số tự động), hệ thống khởi động bằng nút bấm… Chính vì vậy đó là những tiêu chí để đánh giá sự tiện nghi của một mẫu xe đô thị có thực sự đáp ứng phù hợp các nhu cầu di chuyển trong thành phố, cần sự tiện dụng, linh hoạt hay không…

Không có mẫu xe đô thị nào có đầy đủ các tính năng tiện nghi như kể trên mà mỗi thương hiệu lại có những lựa chọn khác nhau; Honda Brio thiếu khởi động bằng nút bấm, điều hòa chỉnh cơ, bệ tỳ tay dù có tới 6 loa (đó là lý do vì sao Brio vẫn là phiên bản đã ra mắt từ 2019), Hyundai Grand i10 có lợi thế về cửa gió hàng ghế sau, hệ thống điều khiển hành trình nhưng vẫn dùng điều hòa chỉnh cơ, hàng ghế trước không có bệ tỳ tay hàng ghế trước, VinFast Fadil có chút lợi thế với điều hoà tự động, hệ thống âm thanh 6 loa nhưng không có khởi động bằng nút bấm…

Ở trang bị giải trí, cả 5 mẫu xe đều được trang bị màn hình cảm ứng với kích thước không quá khác biệt, tuy nhiên mẫu KIA Morning (bao gồm cả X Line và GT Line) cũng như Toyota Wigo đang sử dụng phần mềm điều khiển khép kín chứ chưa tích hợp kết nối cùng hệ điều hành của các điện thoại thông minh phổ dụng hiện nay. Tương tự, Honda Brio và VinFast Fadil lại lựa chọn “chỉ chơi” với Apple Carplay.

So sánh xe phân khúc a
So sánh các mẫu Hatchback đô thị hạng A tại Việt Nam

Cả năm mẫu xe đô thị 5 cửa này đều được trang bị hệ thống camera/cảm biến lùi và 2 túi khí riêng VinFast Fadil hào phóng có tới 6 túi khí. Mẫu xe này còn là mẫu xe duy nhất trong phân khúc này trang bị hệ thống phân bổ lực kéo (TCS), một tính năng khá thừa thãi khi mà đây là một mẫu xe đô thị và vận hành chủ yếu với điều kiện đường sá tốt…

Là một mẫu xe đô thị; nhỏ gọn, nhẹ… nên việc lựa chọn hệ thống phanh đĩa kết hợp tang trống là điểm chung giữa các mẫu xe này, ngoài ra tính năng chống bó cứng phanh ABS và tính năng phân bổ lực phanh điện tử (EBD) cũng là lựa chọn mà hầu hết các hãng trang bị cho chiếc xe của mình. Duy nhất KIA Morning lại chỉ có duy nhất ABS, trong khi Brio, Grand i10 có thêm hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp.

Chỉ có các phiên bản cao cấp nhất của Hyundai Grand i10, KIA Morning và VinFast Fadil là có trang bị hệ thống ổn định thân xe điện tử (ESP, ESC... tuỳ cách gọi của từng hãng).