Sông Hồng có tỉ lệ diện tích lưu vực là bao nhiêu

AMBIENT-ADSENSE/

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

  • Trung tâm công nghiệp lớn nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ là gì?
  • Loại khoáng sản có trữ lượng lớn nhất ở Tây Nguyên là gì?
  • Căn vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, cứ hãy cho biết vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
  • Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 30, hãy cho biết trong các khu kinh tế ven biển sau đây
  • UREKA

  • Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết biểu biểu đồ khí hậu nào dưới đây
  • Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết địa danh nào sau đây
  • Hãy cho biết hai tỉnh có GDP bình quân tính theo đầu người (năm 2007) cao nhất
  • Hãy cho biết vịnh Vân Phong thuộc tỉnh nào sau đây?
  • Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 13 - 14, cho biết đỉnh núi hoặc dãy núi nào sau đây
  • Hãy cho biết hệ thống sông nào có tỉ lệ diện tích lưu vực lớn nhất?
  • Khoáng sản có ý nghĩa quang trọng hàng đầu đối với vùng Đông Nam Bộ và cả nước là gì?
  • Đồng bằng sông Cửu Long ít xảy ra loại thiên tai nào?
  • Tính đến năm 2007 nước ta có bao nhiêu vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước?
  • Ở nước ta, vùng có nhiều khu công nghiệp tập trung nhất là gì?
  • Sản lượng công nghiệp khai thác than ở nước ta tăng khá nhanh trong giai đoạn gần đây
  • Cho bảng số liệu: DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CỦA CẢ NƯỚC, ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
  • Cát trắng là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê tập trung chủ yếu ở các tỉnh nào?
  • Cho biểu đồ về diện tích cây cà phê, chè, cao su của nước ta:
  • Căn vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 30, cứ hãy cho biết các tỉnh và thành phố (cấp tỉnh)
  • Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về tốc độ tăng trưởng tổng GDP
  • Các loại cây công nghiệp hằng năm thích hợp với vùng đất cát pha ven biển
  • Vai trò của Duyên hải Nam Trung Bộ với Tây Nguyên, Nam Lào và đông bắc Thái Lan
  • Hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra khá mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long
  • Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, đi từ Bắc vào Nam theo bờ biên giới Việt- Lào
  • Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, trung tâm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
  • Hãy cho biết đặc điểm của vị trí vùng Tây nguyên?
  • Cho biết cảng biển Nhật Lệ thuộc tỉnh nào sau đây?
  • Căn cứ vào biểu đồ, cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về tốc độ tăng trưởng
  • Một trong những vấn đề đáng lo ngại trong việc phát triển rừng ở Tây Nguyên là gì?
  • Ý nào sau đây không đúng là điều kiện thuận lợi của vùng Đông Nam Bộ?
  • Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về trồng cây công nghiệp lâu năm là do đâu?
  • Ngư trường nào không phải là ngư trường trọng điểm ở nước ta?
  • Loại đất phân bố thành dải dọc sông Tiền và sông Hậu là gì?
  • Trong quá trình phát triển công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề
  • Đồng bằng sông Hồng là nơi diễn ra hoạt động ra sao?
  • Trung du và miền núi Bắc Bộ có khả năng phát triển loại hình du lịch nào?
  • Ở tứ Giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để làm thay đổi đất phèn là gì?
  • Phương hướng phát triển công nghiệp ở Duyên hải miền Trung là gì?
  • Điểm nào không đúng với đồng bằng sông Cửu Long?
  • Cho bảng số liệu sau:SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA

AMBIENT-ADSENSE/

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

  • Ngoài lợi ích kinh tế, việc mở rộng diện tích cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên đi đôi với việc bảo vệ rừng nhằm mục đích
  • Hiện nay, ngành công nghiệp năng lượng của nước ta phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở tự nhiên nào?
  • Nhận định nào sau đây không phải đặc trưng của nền nông nghiệp cổ truyền ở nước ta?
  • Vùng nào sau đây có sản lượng lương thực bình quân đầu người cao nhất nước ta?
  • UREKA

  • Cho biết năm 2007 nước ta xuất khẩu mặt hàng nào chiếm tỉ trọng lớn nhất?
  • Cho biết nhận xét nào sau đây đúng về tình hình sản xuất than, dầu mỏ và điện ở nước ta, giai đoạn 2000 - 2012?
  • Hãy cho biết trung tâm công nghiệp Cà Mau không có ngành công nghiệp nào sau đây?
  • Yếu tố cơ bản nhất để cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh loại hình du lịch biển đảo là
  • Với khí hậu phân hóa theo độ cao và có mùa đông lạnh nên Trung du và miền núi Bắc Bộ
  • Tuyến đường có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội phía Tây của nước ta là gì?
  • Dựa vào số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ phi nông nghiệp thì mạng lưới đô thị nước ta chia thành bao nhiêu loại?
  • Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, Quốc lộ 1 ở nước ta chạy suốt từ đâu đến đâu?
  • Việc nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1 và đường sắt Bắc – Nam
  • Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa
  • Nhân tố nào sau đây gây sức ép đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng?
  • Khu vực đồi trước núi của vùng Bắc Trung Bộ nước ta có thế mạnh vượt trội về ngành nào?
  • Về tự nhiên, khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà máy thủy điện ở Tây Nguyên là gì?
  • Nhận định nào sau đây không đúng về tình hình phát triển ngành chăn nuôi của nước ta?
  • Phía Bắc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp với vùng nào?
  • Những thành tựu trong lĩnh vực phát triển văn hóa, giáo dục và y tế đã tác động đến nguồn lao động nước ta
  • Điều kiện tự nhiên nào thuận lợi để nước ta phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt?
  • Hoạt động kinh tế nào sau đây ở vùng Bắc Trung Bộ phát triển mạnh hơn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?
  • Loại đất nào chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đất nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng?
  • Đặc điểm nào không đúng về chất lượng nguồn lao động của nước ta?
  • Việc phát huy thế mạnh nông - lâm - ngư là một cơ sở để đẩy mạnh công nghiệp hóa của vùng Bắc Trung Bộ
  • Nhận xét nào không đúng về định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông
  • Hãy cho biết tỉnh nào không thuộc tiểu vùng Đông Bắc của Trung du và miền núi Bắc Bộ?
  • Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng vì sao?
  • Cho biết nhận xét sau đây đúng về lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo thành thị và nông thôn
  • Nhận định nào sau đây không đúng với xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay?
  • Trung tâm công nghiệp lớn nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ có tên là gì?
  • Loại khoáng sản nào sau đây có trữ lượng lớn nhất ở Tây Nguyên?
  • Cho biết hệ thống sông nào có tỉ lệ diện tích lưu vực lớn nhất?
  • Khoáng sản nào sau đây có ý nghĩa quang trọng hàng đầu đối với vùng Đông Nam Bộ và cả nước?
  • Đồng bằng sông Cửu Long ít xảy ra loại thiên tai nào dưới đây?
  • Công trình thủy lợi Dầu Tiếng ở vùng Đông Nam Bộ thuộc tỉnh nào
  • Nhiệt độ trung bình năm ở nước ta có đặc điểm gì?
  • Biên độ nhiệt năm ở phía Bắc cao hơn ở phía Nam, vì phía Bắc có ra sao?
  • Từ Đông – Tây thiên nhiên phân hóa theo thứ tự ra sao?
  • Đặc điểm nào không phải là biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa?

Hướng dẫn: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, ta thấy hệ thống sông Mê Công có tỉ lệ diện tích lưu vực lớn nhất nước ta, tiếp đến là sông Hồng,…

Chọn: B

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Sông Hồng (còn gọi là sông Cái, sông Thao, Nhị Hà, Nhĩ Hà) là con sông có tổng chiều dài là 1.149 km[1] bắt nguồn từ Vân Nam, Trung Quốc chảy qua miền Bắc Việt Nam và đổ ra vịnh Bắc Bộ. trên đất Việt Nam dài 510 km.[2] Đây là dòng sông quan trọng của nền văn hóa lúa nước Việt Nam.

Sông Hồng có tỉ lệ diện tích lưu vực là bao nhiêu
Sông Hồng Sông Thao, Hồng Hà, Nhị Hà,
Nhĩ Hà, sông Cái, Nguyên Giang
Sông

Hình chụp cảnh phía Bắc của sông Hồng tại Hà Nội

Các quốc gia
Sông Hồng có tỉ lệ diện tích lưu vực là bao nhiêu
 
Trung Quốc,
Sông Hồng có tỉ lệ diện tích lưu vực là bao nhiêu
 
Việt Nam
Tỉnh Vân Nam, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng Các phụ lưu  - tả ngạn sông Lô  - hữu ngạn sông Đà Nguồn  - Vị trí dãy núi Hoành Đoạn, Nguy Sơn, Đại Lý, Vân Nam, Trung Quốc  - Cao độ 1.776 m (5.827 ft) Nguồn phụ  - Vị trí Tường Vân, Đại Lý, Vân Nam, Trung Quốc Hợp lưu nguồn  - cao độ 1.200 m (3.937 ft)  - tọa độ 25°1′49″B 100°48′56″Đ / 25,03028°B 100,81556°Đ / 25.03028; 100.81556 Cửa sông Cửa Ba Lạt  - vị trí biển Đông (ranh giới hai huyện Tiền Hải và Giao Thủy)  - cao độ 0 m (0 ft)  - tọa độ 20°14′43″B 106°35′20″Đ / 20,24528°B 106,58889°Đ / 20.24528; 106.58889 Chiều dài 1.149 km (714 mi) Lưu vực 143.700 km2 (55.483 dặm vuông Anh) Lưu lượng tại cửa sông  - trung bình 2.640 m3/s (93.231 cu ft/s)  - tối đa 30.000 m3/s (1.059.440 cu ft/s)  - tối thiểu 700 m3/s (24.720 cu ft/s) Lưu lượng tại nơi khác (trung bình)  - Việt Trì 900 m3/s (31.783 cu ft/s)

Sông Hồng có tỉ lệ diện tích lưu vực là bao nhiêu

Lược đồ Sông Hồng và lưu vực

Sông được gọi là Sông Hồng (chữ Nôm: 瀧紅) hay Hồng Hà (chữ Hán: 紅河) do con sông có màu đỏ nhạt. Sông cũng hay được gọi Sông Cái (người Pháp đã phiên tên gọi này thành Song-Koï, tuy nhiên họ thường dùng tên gọi Fleuve Rouge hơn) bởi sông Hồng là khởi nguyên cho nền Văn minh lúa nước của Việt Nam. Đoạn chảy trên lãnh thổ Trung Quốc được gọi là Nguyên Giang (元江, bính âm: yuan2 jiang1), đoạn đầu nguồn có tên là Lễ Xã Giang (禮社江).

Dòng chính (chủ lưu) của sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện Nguy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ở độ cao 1.776 m. Chi lưu phía đông bắt nguồn từ vùng núi huyện Tường Vân. Chủ yếu nó chảy theo hướng tây bắc-đông nam, qua huyện tự trị Nguyên Giang của người Thái (傣 Dăi), Di (彞), Cáp Nê (哈尼 Hani, ở Việt Nam gọi là người Hà Nhì). Đến biên giới Việt - Trung, sông Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng 80 km; bờ nam sông thuộc Việt Nam, bờ bắc vẫn là lãnh thổ Trung Quốc.

Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam là tại xã A Mú Sung (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai), chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam. Đến phía đông thành phố Lào Cai, sông thành ranh giới giữa thành phố và huyện Bảo Thắng, đi qua Bảo Thắng và Bảo Yên, dọc theo ranh giới Bảo Yên và Văn Bàn.

Sông chảy qua Văn Yên rồi Trấn Yên (Yên Bái) và thành phố Yên Bái, sang Hạ Hòa (Phú Thọ), dọc theo ranh giới giữa Hạ Hòa, Thanh Ba, thị xã Phú Thọ, Lâm Thao, Việt Trì ở tả ngạn và Cẩm Khê, Tam Nông ở hữu ngạn.

Sông chảy dọc theo ranh giới giữa tỉnh Vĩnh Phúc (các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc) ở tả ngạn và Hà Nội (các huyện, thị xã Ba Vì, Sơn Tây, Phúc Thọ) ở hữu ngạn.

Sông chảy qua Hà Nội với các quận, huyện Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai ,Hai Bà Trưng, Thanh Trì ở hữu ngạn và Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm ở tả ngạn.

Sông thành ranh giới tự nhiên giữa:

  • Hà Nội (Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên) ở hữu ngạn và Hưng Yên (Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động) ở tả ngạn;
  • Hà Nội (Ba Vì, Sơn Tây, Phúc Thọ) ở hữu ngạn và Vĩnh Phúc (Vĩnh Tường, Yên Lạc) ở tả ngạn;
  • Hà Nam (Duy Tiên, Lý Nhân) ở hữu ngạn và Hưng Yên (thành phố Hưng Yên) ở tả ngạn;
  • Hà Nam (Lý Nhân) ở hữu ngạn và Thái Bình (Hưng Hà, Vũ Thư) ở tả ngạn;
  • Nam Định (Mỹ Lộc, thành phố Nam Định, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thủy) ở hữu ngạn và Thái Bình (Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải) ở tả ngạn và đổ ra Biển Đông ở cửa Ba Lạt.

 

Hệ thống sông Hồng

 

Bản đồ địa lý Sông Hồng và khu vực Bắc Bộ

Ở Lào Cai Sông Hồng cao hơn mực nước biển 73 m. Đến Yên Bái cách Lào Cai 145 km thì sông chỉ còn ở cao độ 55 m. Giữa hai tỉnh đó là 26 ghềnh thác, nước chảy xiết[3]. Đến Việt Trì thì triền dốc sông không còn mấy nên lưu tốc chậm hẳn lại. Đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu con sông này.

Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640 m³/s (tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng nước phân bổ không đều. Về mùa khô lưu lượng giảm chỉ còn khoảng 700 m³/s, nhưng vào cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30.000 m³/s.

Phụ lưu

Các phụ lưu của Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc qua Việt Nam tới biển là:

  • Ngòi Phát (Lào Cai)
  • Ngòi Bo (Lào Cai)
  • Ngòi Nhù (Lào Cai)
  • Ngòi Hút (Yên Bái)
  • Ngòi Thia (Yên Bái)
  • Ngòi Lao (Yên Bái)
  • Ngòi Giành (Phú Thọ)
  • Sông Cầu Tây (Phú Thọ)
  • Ngòi Cỏ (Phú Thọ)
  • Sông Bứa (Phú Thọ)
  • Sông Đà với các phụ lưu: Nậm Ma, Nậm Củn, Nậm Ngòa, Nậm Pằn, Phi Châu, Nậm Táng Thủm, Nậm Hỏ Sa, Nậm Khục, Nậm Vinh, Nậm Han, Nậm Kha A, Nậm Kha Ú, Nậm Luồng, Nậm Bum, Nậm Nhạt, Nậm Na, Nậm Mức, Nậm Ma, Nậm Muội, Nậm Giôn, Nậm Mu, Suối Chiến, Suối Hội, Suối Chim, Suối Sập, Sông Tắc, Suối Khoáng, Suối Tân, Suối Trầm, Suối Vàng, Suối Cái, Suối Lặt,...
  • Sông Lô với các phụ lưu: Thanh Thủy, Nậm Seởu, Sông Miên, Nậm Ma, Nậm Dầu, Suối Chang, Nậm Ngần, Nậm Mu, Ngòi Quang, Suối Pha, Ngòi Sảo, Sông Con, Ngòi Lắc, Lắc Con, Sông Thụt, Ngòi Mục, Gốc Gạo, Linh Kiêm, Suối Cả, Ngòi Lũ, Ngòi Dăm, sông Gâm, ngòi Là, sông Chảy, sông Đồng, suối Cái, sông Phó Đáy.

Chi lưu

Từ Ngã ba Hạc xuống hạ lưu thì Sông Hồng không nhận thêm nước nữa mà bắt đầu rót nước sang các phân lưu.

  • Sông Đáy: rút nước sông Hồng tại 2 cống Cẩm Đình và Tắc Giang (Hà Nội)
  • Sông Đuống chảy từ Hà Nội (chỗ ngã ba Đông Anh, Tây Hồ, Long Biên) sang Phả Lại ở phía đông thuộc Hải Dương
  • Sông Luộc nối sông Hồng từ phía nam thành phố Hưng Yên sang sông Văn Úc tại Quý Cao (huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
  • Sông Phủ Lý nối sông Hồng sang sông Đáy
  • Sông Nam Định nối sông Hồng sang sông Đáy
  • Sông Ninh Cơ (còn gọi là Lạch Giang hay Ninh Cơ).
  • Sông Trà Lý nối sông Hồng cắt qua tỉnh Thái Bình đổ ra cửa Trà Lý tại Đông Hải, Tiền Hải, Thái Bình.

Nước Sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-hồng do phù sa mà nó mang theo, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của nó. Lượng phù sa của Sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn trên nǎm tức là gần 1,5 kg phù sa trên một mét khối nước.

Sông Hồng góp phần quan trọng trong sinh hoạt đời sống cũng như trong sản xuất. Phù sa giúp cho đồng ruộng thêm màu mỡ, đồng thời bồi đắp và mở rộng vùng châu thổ ở vùng duyên hải thuộc hai tỉnh Thái Bình, Nam Định. Nguồn cá bột của sông Hồng đã cung cấp giống đáng kể cho nghề nuôi cá nước ngọt ở đồng bằng Bắc Bộ.

Do lượng phù sa lớn mà lòng sông luôn bị lấp đầy khiến cho lũ lụt thường xuyên xảy ra, vì thế mà từ lâu hai bên bờ sông người ta đã đắp lên những con đê to nhỏ để tránh lũ lụt ngăn nước.

Sử sách đã ghi lại hàng trăm vụ vỡ đê lớn nhỏ ở sông Hồng. Bắt đầu từ nhà Lý trở đi (năm 1010), quốc sử mới có những ghi chép liên tục về chuyện vỡ đê, nhưng cũng chỉ ghi lại những năm lụt lớn:

  • Lý Nhân Tông năm thứ 7, Mậu Ngọ 1078, nước lụt tràn ngập trong thành. Cũng triều Lý Nhân Tông năm thứ 50, Tân Sửu 1121, mùa hạ tháng 5, nước to tràn vào đến ngoài cửa Đại Hưng, dù đê Cơ Xá được đắp để bảo vệ kinh thành từ năm 1108.
  • Năm Bính Thân 1236, triều Trần Thái Tông năm thứ 12, tháng 6 vỡ đê, nước ngập cung Lệ Thiên. Hai năm sau, năm Mậu Tuất 1238, mùa thu tháng 7, nước to, đê vỡ, ngập cung Thưởng Xuân. Đến năm Quý Mão 1243, nước lụt còn phá vỡ cả thành Đại La.
  • Năm Canh Ngọ 1270, triều Trần Thánh Tông, mùa thu tháng 7 nước lũ to. Các đường phố và kinh thành đều phải đi lại bằng thuyền.
  • Năm 1445, triều Lê Nhân Tông, nước sông lên to, ngập vào trong thành sâu đến 3 thước, lúa mạ tổn hại đến 1/3 cả nước.
  • Năm Đinh Hợi 1467, Lê Thánh Tông năm thứ 7, nước dâng cao khiến đê điều bị vỡ, thóc lúa bị ngập, nhiều người chết đói.
  • Năm Tân Hợi 1491, tháng 8 mùa thu, mưa rất to suốt ngày đêm không ngớt. Nước lũ lên dữ dội, Điện Kính Thiên nước ngập sâu 2 thước 2 tấc.
  • Năm Canh Ngọ 1630, triều Lê Thần Tông, mùa thu tháng 8, nước sông tràn vào, nước chảy trên đường phố Cửa Nam như thác, phố phường nhiều người chết đuối. Liên tiếp các năm Tân Mùi 1631, Nhâm Thân 1632, cung điện nhà vua đều bị ngập lụt.
  • Thời Gia Long năm 1802, nước lớn đê vỡ. Năm 1809, lũ lụt tràn ngập. Năm Giáp Thìn 1844, nước sông lên đến hơn 10 thước, đồng ruộng Hưng Yên, Hà Nội, Nam Định, Quảng Yên đều bị ngập.
  • Trong các triều vua Nguyễn thì triều Tự Đức có nhiều lũ lụt nhất, đồng bằng Bắc bộ vỡ đê liên miên vì đê điều ít được tu sửa. Đê Văn Giang (Hưng Yên giáp Hà Nội) vỡ 18 năm liền, từ 1863-1886, dân cư phiêu bạt, xóm làng trở thành đầm lầy.
  • Thời Pháp thuộc, cứ ba năm thì có một năm đê vỡ. Các trận lụt năm 1893, năm 1915 làm bốn tỉnh hữu ngạn sông Hồng ngập chìm trên 3 tháng. Trong vòng 100 năm (kể từ năm 1901), đồng bằng sông Hồng đã có 26 trận lũ lớn. Các trận lũ lớn này đa số xảy ra vào tháng 8, nhằm vào cao điểm của mùa mưa bão.[4] Năm 1926, ngày 29 tháng 7, lũ lớn làm vỡ đê nhiều nơi, tổng diện tích đất canh tác bị ngập lụt do vỡ đê khoảng 100.000 ha. Trận lũ lớn vào tháng 8 năm 1945 gây vỡ đê tại 79 điểm, gây ngập 11 tỉnh với tổng diện tích 312.000 ha, ảnh hưởng tới cuộc sống của 4 triệu người.
  • Trận lũ lớn gần nhất là năm 1969 và 1971, làm vỡ đê hàng loạt, hơn 500 người chết, gần 100.000 người bị ảnh hưởng nặng vì trận lũ này.

Sau năm 1971, do đê điều được củng cố và việc xây dựng các kênh đào, đập nước, đập thủy điện chia lũ nên lũ lụt không xảy ra nữa, tuy nhiên công tác canh phòng đê sông Hồng vẫn phải được duy trì liên tục, bởi nếu xảy ra sự cố thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng.

 

Hoàng hôn trên sông Hồng, nhìn từ cầu Long Biên.

Nguồn thủy năng trong lưu vực sông Hồng tương đối dồi dào, điều kiện khai thác thuận lợi nhất là công trình trên sông nhánh, cho đến nay đã xây dựng các trạm thủy điện sau:

Các trạm phát điện có công suất lắp máy dưới 10.000 kW tổng cộng là 843 với tổng công suất lắp đặt là 99.400 kW và 1 trạm thủy điện loại vừa ở Lục Thủy Hà có công suất 57.500 kW, như vậy mới khai thác chưa đến 5% khả năng thủy điện có thể khai thác trong lưu vực. Tổng công suất các trạm thủy điện trong lưu vực có thể khai thác đạt 3.375 triệu kW trong đó dòng chính sông Hồng chỉ chiếm 23% còn 77% tập trung ở các sông nhánh.

Nét nổi bật về khai thác thủy điện lưu vực sông Hồng là:

  • Tập trung khai thác thủy điện trên các sông nhánh có đầu nước cao lưu lượng nhỏ, kiểu đường dẫn chuyển nước sang lưu vực địa hình thấp là kinh tế nhất.
  • Dòng chính sông Hồng chảy theo đường thẳng, ít gấp khúc và chêch lệch thủy đầu tập trung không nhiều vì vậy phần lớn khai thác kiểu thủy điện sau đập, có nhiều khó khăn vì núi cao khe sâu phải làm đập cao để tạo đầu nước sẽ không kinh tế.
  • Các thủy điện trên sông nhánh thường xa khu dân cư và đất canh tác rất phân tán, làm thế nào để công trình thủy điện đồng thời kết hợp cấp nước cho sản xuất và đời sống của nông dân là vấn đề cần nghiên cứu giải quyết đạt hiệu ích kinh tế.

Nhưng do lượng phù sa lớn, làm nông dòng sông và lưu lượng chảy sẽ kém nên sẽ làm giảm hiệu quả hay phá hủy các công trình thủy điện trong tương lai gần đây.

Bản thống kê lưu lượng nước qua từng tháng được thống kê trong bảng sau:

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lưu lượng (m³/s) 1318 1100 914 1071 1893 4692 7986 9246 6690 4122 2813 1746
  •   Trung Quốc
    • Vân Nam
  •   Việt Nam
    • Lào Cai
    • Yên Bái
    • Vĩnh Phúc
    • Phú Thọ
    • Hà Nội
    • Hưng Yên
    • Hà Nam
    • Nam Định
    • Thái Bình
    • Hải Phòng

Trên lãnh thổ Việt Nam (theo thứ tự từ bắc đến nam)

  • Cầu Kim Thành, Lào Cai
  • Cầu Cốc Lếu, Lào Cai
  • Cầu Phố Mới, Lào Cai
  • Cầu Giang Đông, Lào Cai
  • Cầu Phố Lu, Lào Cai
  • Cầu Phố Lu mới, Lào Cai
  • Cầu Bảo Hà, Lào Cai
  • Cầu Trái Hút, Yên Bái
  • Cầu Mậu A, Yên Bái
  • Cầu Cổ Phúc, Yên Bái
  • Cầu Yên Bái, Yên Bái
  • Cầu Bách Lẫm, Yên Bái
  • Cầu Tuần Quán, Yên Bái
  • Cầu Văn Phú, Yên Bái
  • Cầu Hạ Hòa, Phú Thọ
  • Cầu Sông Hồng, Phú Thọ
  • Cầu Ngọc Tháp, Phú Thọ
  • Cầu Phong Châu, Phú Thọ
  • Cầu Văn Lang, Hà Nội - Phú Thọ
  • Cầu Vĩnh Thịnh, Hà Nội - Vĩnh Phúc
  • Cầu Thăng Long, Bắc Từ Liêm - Đông Anh (Hà Nội)
  • Cầu Nhật Tân, Đông Anh - Tây Hồ (Hà Nội)
  • Cầu Long Biên, Long Biên - Hoàn Kiếm (Hà Nội)
  • Cầu Chương Dương, Long Biên - Hoàn Kiếm (Hà Nội)
  • Cầu Vĩnh Tuy, Long Biên - Hai Bà Trưng (Hà Nội)
  • Cầu Thanh Trì, Hoàng Mai - Gia Lâm (Hà Nội)
  • Cầu Yên Lệnh, Hưng Yên - Hà Nam
  • Cầu Hưng Hà, Hưng Yên - Hà Nam
  • Cầu Thái Hà, Thái Bình - Hà Nam
  • Cầu Tân Đệ, Nam Định - Thái Bình
  • Đê sông Hồng
  • Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng
  • Dự án thành phố sông Hồng

  1. ^ Bách khoa Toàn thư Việt Nam ghi là 1.126 km.
  2. ^ Bách khoa Toàn thư Việt Nam ghi là 556 km
  3. ^ Phan Xuân Hòa. Việt Nam gấm vóc. Sài Gòn: Institut de l'Asie du Sud-est, trang 36.
  4. ^ “Nguyên Nhân Lũ Lụt Lớn ở Đồng Bằng Sông Hồng”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.

  • Sông Hồng, những đổi thay qua thời gian

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sông_Hồng&oldid=69036967”