Động từ tiếng Tây Ban Nha tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố trung bình đến cao, nó được thể hiện trong cách chia động từ tiếng Tây Ban Nha. Show
Giống như các động từ trong hầu hết các ngôn ngữ, động từ tiếng Tây Ban Nha thể hiện hành động hoặc trạng thái của một chủ thể nhất định, và giống như các động từ trong hầu hết các ngôn ngữ Ấn Âu, động từ của tiếng Tây Ban Nha trải qua sự biến tố theo các loại sau:
Hệ thống động từ tiếng Tây Ban Nha hiện đại học mười sáu thức dạng hoàn thành riêng biệt (nghĩa là tập hợp các hình chức cho mỗi sự kết hợp của thì và cách (thì đề cập đến khi hành động xảy ra, và cách đề cập đến cách của chủ thể – ví dụ: chắc chắn vs nghi ngờ), cộng một thức dạng chưa hoàn thành (thể mệnh lệnh), cũng như ba dạng không thời gian (nguyên thể, động danh từ, và quá khứ phân từ). Mười bốn thì thông thường cũng được chia thêm thành bảy thì đơn giản và bảy thì phức (cũng được gọi là thì hoàn thành). Bảy thì phức được tạo thành với trợ động từ haber theo sau bởi quá khứ phân từ. Động từ có thể được sử dụng trong các dạng khác, như là hiện tại tiếp diễn, nhưng trong các luận văn chúng thường không được coi là một thì đặc biệt mà được coi là một cấu trúc xây dựng lời nói vòng. Các hình thức của động từ[sửa | sửa mã nguồn]Động từ của tiếng Tây Ban Nha có năm kiểu thay đổi. Cách thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố sau: Ngôi và số lượng[sửa | sửa mã nguồn]Động từ tiếng Tây Ban Nha được chia theo ba ngôi, mỗi ngôi có dạng số ít và số nhiều. Trong một số loại tiếng Tây Ban Nha, như của vùng Río de la Plata, một dạng ngôi hai đặc biệt được sử dụng. Vì tiếng Tây Ban Nha là một "ngôn ngữ bỏ đại từ", đại từ nhân xưng thường được bỏ qua. Ngôi thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]Ngôi thứ nhất đề cập đến người nói ("tôi"). Ngôi thứ nhất số nhiều đề cập đến người nói nói cùng ít nhất một người nữa.
Ngôi thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]Ngôi thứ hai đề cập đến người nghe, ("bạn"). Tiếng tây Ban Nha có các đại từ khác nhau (và dạng động từ khác nhau) cho "bạn," phụ thuộc vào mối quan hệ, thân mật hay trang trọng, giữa người nói và người nghe. Số ít
Số nhiều
Ngôi thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]Ngôi thứ ba đề cập đến một người hoặc vật khác không phải người nói hoặc người nghe. Số ít
Số nhiều
Cách[sửa | sửa mã nguồn]Lối gồm một nhóm các dạng động từ được sử dụng theo thể thức. Trong tiếng Tây Ban Nha, mỗi động từ chia thành ba cách.
Thì[sửa | sửa mã nguồn]Thì của động từ chỉ thời gian hành động xảy ra. Nó có thể là quá khứ, hiện tại hoặc tương lai. Hình thức không ngôi hoặc không giới hạn của động từ[sửa | sửa mã nguồn]Dạng động từ không giới hạn đề cập đến một hành động hoặc trạng thái mà không chỉ rõ thời gian hoặc ngôi. Tiếng Tây Ban Nha có ba loại hình thức không ngôi: nguyên thể, danh động từ và quá khứ phân từ. Nguyên thể[sửa | sửa mã nguồn]Dạng nguyên thể là dạng thường thấy trong từ điển. Nó giống như to + verb trong tiếng Anh. Động từ nguyên thể tiếng Tây Ban Nha được chia làm ba loại theo kết thúc của nó:
Động danh từ[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù trong ngữ pháp tiếng Anh động danh từ đề cập đến V-ing được sử dụng làm danh từ, trong tiếng Tây Ban Nha thuật ngữ này đề cập đến một dạng động từ hoạt động như một trạng từ. Nó được tạo ra bằng cách thêm các kết thúc sau vào gốc động từ (hay là dạng nguyên thể bỏ đi hai chữ cái cuối):
Động từ duy nhất là bất quy tắc khi trở thành động danh từ là poder ("có thể"), nó có dạng pudiendo. Động danh từ có nhiều cách sử dụng và có thể nghĩa là (ví dụ vớihaciendo) "đang làm/trong khi đang làm/bằng cách làm/vì ai đó làm/qua việc làm" vân vân. Nó cũng được sử dụng để tạo thành thể tiếp diễn, như là estoy haciendo ("tôi đang làm"). Động danh từ không thể được sử dụng làm tính từ, và không giống như hầu hết các ngôn ngữ châu Âu mà trong đó nó có thể làm tính từ. Dạng hiện tại phân từ mà ngày nay được coi là cổ xưa, mà kết thúc với -ante hoặc -iente mà trước đây có chức năng làm tính tình, trong một số trường hợp nó vẫn được sử dụng làm tính từ (ví dụ durmiente ("đang ngủ"), interesante ("thú vị")), nhưng những trường hợp này bị giới hạn, trong những trường hợp không thích hợp, các cách khác có thể được thực hiện để diễn tả cùng một ý tưởng: nếu trong tiếng Anh bạn nói là "the crying baby" (em bé đang khóc), trong tiếng Tây Ban Nha sẽ là el bebé que llora ("cái em bé mà đang khóc"; llorante là từ cổ xưa). Quá khứ phân từ[sửa | sửa mã nguồn]Quá khứ phân từ giống như khi thên -en hoặc -ed vào động từ tiếng Anh. Nó được tạo ra bằng cách thêm các kết thúc sau vào động từ gốc:
Quá khứ phân từ luôn kết thúc với -o, được sử dụng sau trợ động từ haber để tạo thành động từ phức hoặc động từ hoàn thành: (Yo) he hablado ("Tôi đã nói"); (Ellos) habían hablado ("Họ đã nói"); v.v. Khi quá khứ phân từ được sử dụng làm tính từ, nó được chia theo cả số lượng và giống – ví dụ, una lengua hablada en España ("một ngôn ngữ được nói ở Tây Ban Nha"). Dạng[sửa | sửa mã nguồn]Dạng của động từ mô tả mối quan hệ giữa hành động (hoặc trạng thái) mà động từ thể hiện và người tham gia được xác định bởi các thành phần câu (chủ ngữ, tân ngữ, v.v.). Khi chủ ngữ là tác nhân hoặc người thực hiện hành động, động từ được chia theo dạng chủ động. Khi chủ ngữ là bị nhân, mục tiêu, hoặc trải qua hành động, động từ ở dạng bị động. Thể[sửa | sửa mã nguồn]Thể đánh dấu hành động là hoàn thành (perfect), đã hoàn thành (perfective), hoặc chưa hoàn thành (imperfective).
Chia động từ[sửa | sửa mã nguồn]Tại trang này, chia động từ được thể hiện qua động từ hablar ("nói"). Cách chỉ định[sửa | sửa mã nguồn]Cách chỉ định có năm thì đơn, mỗi thì có đủ các dạng cho từng ngôi. Trong cách chia cũ, thì điều kiện được coi là một cách điều kiện riêng biệt. Trong nghiên cứu ngữ pháp hiện đại chỉ tính dạng đơn là thì, và các dạng khác là sản phẩm của thì và thể Thì đơn (tiempos simples)[sửa | sửa mã nguồn]Thì đơn là động từ không sử dụng các động từ khiếm khuyết hay trợ động từ. Dưới đâu là các thì đơn và cách sử dụng: Hiện tại (presente)[sửa | sửa mã nguồn]Thì hiện tại được tạo thành bằng cách những kết thúc dưới đây vào gốc động từ: Đại từ nhân xưng Động từ -ar (primera conjugación) Động từ -er (segunda conjugación) Động từ -ir (tercera conjugación) yo -o tú -as -es vos -ás -és -ís él/ella/ello/usted -a -e nosotros/nosotras -amos -emos -imos vosotros/vosotras -áis -éis -ís ellos/ellas/ustedes -an -en Sử dụng Thì hiện tại đơn được sử dụng để diễn tả:
Quá khứ chưa hoàn thành (pretérito imperfecto)[sửa | sửa mã nguồn]Động từ quá khứ chưa hoàn thành được tạo ra bằng cách thêm các kết thúc sau vào gốc động từ: Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er và -ir yo -aba -ía tú/vos -abas -ías él/ella/ello/usted -aba -ía nosotros/nosotras -ábamos -íamos vosotros/vosotras -abais -íais ellos/ellas/ustedes -aban -ían Sử dụng Thì quá khứ chưa hoàn thành được sử dụng để diễn tả:
Quá khứ đã hoàn thành (pretérito indefinido)[sửa | sửa mã nguồn]Động từ quá khứ đã hoàn thành được tạo ra bằng cách thêm các kết thúc sau vào cuối gốc động từ: Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er và -ir yo -é -í tú/vos -aste -iste él/ella/ello/usted -ó -ió nosotros/nosotras -amos -imos vosotros/vosotras -asteis -isteis ellos/ellas/ustedes -aron -ieron Sử dụng Thì quá khứ đã hoàn thành được sử dụng để diễn tả:
Tương lai (futuro simple hoặc futuro imperfecto)[sửa | sửa mã nguồn]Thì tương lai sử dụng toàn bộ động từ nguyên thể làm gốc. Các kết thúc sau được thêm vào: Đại từ nhân xưng (Tất cả động từ thường) Nguyên thể + yo -é tú/vos -ás él/ella/ello/usted -á nosotros/nosotras -emos vosotros/vosotras -éis ellos/ellas/ustedes -án Sử dụng Thì tương lai được sử dụng để thể hiện:
Một cách phổ biến khác để diễn tả tương lai là cách chia động từ hiện tại cách chỉ định của động từ ir theo sau bởi a và động từ nguyên thể: Voy a viajar a Bolivia en el verano ("tôi sẽ đến Bolivia vào mùa hè"). Thì phức (tiempos compuestos)[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả thì phức đều được hình thành với haber theo sau bởi quá khứ phân từ của động từ chín. Haber thay đổi dạng của nó theo ngôi, số lượng và thì, trong khi quá khứ phân từ không đổi, luôn kết thúc với -o bất kể giới tính. Hiện tại hoàn thành (Pretérito Perfecto)[sửa | sửa mã nguồn]Trong thì hiện tại hoàn thành, dạng hiện tại chỉ định của động từ haber được sử dụng làm trợ động từ, và theo sau bởi quá khứ phân từ của động từ chính. Trong hầu hết các quốc gia châu Mỹ Tây Ban Nha, thì này giống với thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Anh:
Trong hầu hết Tây Ban Nha thì này có thêm một cách sử dụng—để thể hiện một hành động hoặc sự kiện trong quá khứ mà được bao gồm trong một quãng thời gian chưa kết thúc trong quá khứ mà có tác động vào hiện tại:
Quá khứ hoàn thành (pretérito pluscuamperfecto)[sửa | sửa mã nguồn]Trong thì này, dạng quá khứ chưa hoàn thành của động từ haber được sử dụng làm động từ khiếm khuyết, và theo sau bởi động từ chính:
Sử dụng Thì quá khứ hoàn thành được sử dụng để thể hiện:
Trước quá khứ (pretérito anterior)[sửa | sửa mã nguồn]Thì trước quá khứ kết hợp dạng quá khứ đã hoàn thành của haber với quá khứ phân từ của động từ chính. Nó hiếm được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha, nhưng đôi khi nó được sử dụng trong các văn bản trang trọng, trong đó hầu như chỉ giới hạn ở các mệnh đề phụ (thời gian, trạng ngữ). Do đó, nó thường được giới thiệu bằng các liên từ thời gian như cuando ',' 'apenas' ', hoặc' 'en cuanto' '. Nó được sử dụng để diễn tả một hành động đã kết thúc ngay trước một hành động khác trong quá khứ::
Ví dụ:
Nó thường được thay thế bằng quá khứ đã hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành, với cùng ý nghĩa:
Tương lai hoàn thành (futuro compuesto)[sửa | sửa mã nguồn]Tương lai hoàn thành được tạo ra với dạng tương lai chỉ định của động từ haber cộng với quá khứ phân từ của động từ chính:
Ví dụ:
Nó được sử dụng để chỉ một hành động trong tương lai mà sẽ hoàn thành trước một hành động khác:
Câu điều kiện[sửa | sửa mã nguồn]Câu điều kiện đơn (condicional simple or pospretérito)[sửa | sửa mã nguồn]Giống như thì tương lai, câu điều kiện sử dụng toàn bộ dạng nguyên thể làm gốc động từ. Các kết thúc sau được thêm vào: Đại từ nhân xưng (Tất cả động từ thường) Dạng nguyên thể + yo -ía tú/vos -ías él/ella/ello/usted -ía nosotros/nosotras -íamos vosotros/vosotras -íais ellos/ellas/ustedes -ían Sử dụng Câu điều kiện được sử dụng để thể hiện:
Câu điều kiện hoàn thành hoặc câu điều kiện phức (condicional compuesto or antepospretérito)[sửa | sửa mã nguồn]Câu điều kiện hoàn thành đề cập đến một hành động giả thuyết trong quá khứ. Ví dụ:
Cách mệnh lệnh[sửa | sửa mã nguồn]Lối mệnh lệnh có ba dạng cụ thể, tương ứng với các đại từ tú, vos, và vosotros (tú và vos được sử dụng tại các phương ngữ địa phương khác nhau; vosotros chỉ được sử dụng ở Tây Ban Nha). Các dạng này chỉ được sử dụng trong các trường hợp khẳng định, không phải phủ định. Dạng giả định của cách mệnh lệnh được sử dụng trong tất cả các trường hợp khác (thể hiện sự phủ định và chia động từ tương ứng với các đại từ nosotros, él/ella, usted, ellos/ellas, và ustedes). Cách mệnh lệnh cũng có thể được thể hiện bằng ba cách khác:
Cách mệnh lệnh khẳng định (imperativo positivo)[sửa | sửa mã nguồn]Dạng khẳng định của cách mệnh lệnh với động từ thường được tạo ra bằng cách thêm các kết thúc sau vào gốc động từ: Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er Động từ -ir tú -a -e vos -á -é -í usted -e -a nosotros/nosotras -emos -amos vosotros/vosotras -ad (-ar) -ed (-er) -id (-ir) ustedes -en -an Lối mệnh lệnh số ít tú trùng với cách chỉ định ngôi thứ ba số ít đối với tất cả động từ trừ một số động từ bất quy tắc. Dạng số nhiều vosotros luôn giống như dạng nguyên thể, nhưng kết thúc bằng -d thay vì -r trong văn viết, trang trọng; dạng nói truyện không trang trọng giống với dạng nguyên thể. Đối với số ít vos bỏ -r khỏi dạng nguyên thể, cần đánh dấu trọng âm. Lối mệnh lệnh phủ định (imperativo negativo)[sửa | sửa mã nguồn]Đối với mệnh lệnh phủ định, trạng từ no được đặt trước động từ, và các kết thúc sau được thêm vào gốc động từ: Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er và -ir tú/vos -es -as usted -e -a nosotros/nosotras -emos -amos vosotros/vosotras -éis -áis ustedes -en -an Chú ý rằng trong cách mệnh lệnh, dạng khẳng định ngôi hai khác với djang phủ định; đây là trường hợp chia động từ khác nhau giữa khẳng định và phủ định duy nhất trong tiếng Tây ban Nha. Nhấn mạnh chủ ngữ[sửa | sửa mã nguồn]Nếu muốn nhấn mạnh vào chủ ngữ của câu mệnh lệnh, đặt chủ ngữ sau động từ:
Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]Dạng yêu cầu khẳng định của động từ comer[sửa | sửa mã nguồn]Chủ ngữ Mệnh lậnh Nghĩa Chú ý tú ¡Come! "Ăn!" Dạng thường của số ít không trang trọng vos ¡Comé! "Ăn!" Sử dụng tại phương ngữ Ríoplatense và hầu hết vùng Trung Mỹ. Trước đây, vos và các dạng động từ của nó không được chấp nhận bởi Real Academia Española, nhưng rừ điển trực tuyến mới nhất của RAE có nó, ví dụ, từ mệnh lệnh ‘’comé’’ của vos ngang bằng với dạng mệnh lệnh come của tú. usted ¡Coma! "Ăn!" Số ít trang trọng nosotros/nosotras ¡Comamos! "Cùng ăn!" Sử dụng làm một yêu cầu hoặc lời mời. vosotros/vosotras ¡Comed! "Ăn!" Số nhiều trang trọng quy chuẩn, mặc dù việc sử dụng nó đang trở nên hiếm vosotros/vosotras ¡Comer! "Ăn!" Số nhiều trang trọng phổ biến ở Tây Ban Nha, mặc dù không được chấp nhận bởi Real Academia Española ustedes ¡Coman! "Ăn!" Mệnh lệnh trang trọng số nhiều thông thường; cũng được sử dụng làm mệnh lệnh số nhiều thân mật ở châu Mỹ Tây Ban Nha Dạng yêu cầu phủ định của động từ comer[sửa | sửa mã nguồn]Chủ ngữ Mệnh lệnh Nghĩa Chú ý tú/vos ¡No comas! "Đừng ăn!" Dạng thường của số ít không trang trọng; dạng duy nhất được chấp nhận bởi Real Academia Española, kể cả bới cách chia voseo tiêu chuẩn. vos ¡No comás! "Đừng ăn!" Được sử dụng bởi người voseo; không được chấp nhận bởi Real Academia Española usted ¡No coma! "Đừng ăn!" Số ít trang trọng nosotros/nosotras ¡No comamos! "Chúng ta đừng ăn!" Sử dụng làm đề nghị vosotros/vosotras ¡No comáis! "Đừng ăn!" Số nhiều không trang trọng tại Tây Ban Nha ustedes ¡No coman! "Đừng ăn!" Mệnh lệnh phủ định số nhiều trang trọng thông thường; cũng được sử dụng làm mệnh lệnh số nhiều thân mật ở châu Mỹ Tây Ban Nha Động từ đại từ comerse[sửa | sửa mã nguồn]Chủ ngữ Mệnh lệnh Nghĩa Chú ý tú ¡Cómete...! "Ăn!" Sử dụng một cách dứt khoát vos ¡Comete...! "Ăn!" Sử dụng một cách quy chuẩn ở phương ngữ Ríoplatense; được sử dụng không trang trọng ở Trung Mỹ usted ¡Cómase...! "Ăn!" Số ít trang trọng nosotros/nosotras ¡Comámonos...! "Cùng ăn!" Kết thúc -s nguyên bản được bỏ đi trước đại từ nos được gắn vào để tránh âm thanh hỗn loạn hoặc không liên tục vosotros/vosotras ¡Comeos...! "Ăn!" Kết thúc -d nguyên bản được bỏ đi trước đại từ os được gắn vào để tránh âm thanh hỗn loạn hoặc không liên tục vosotros/vosotras ¡Comeros...! "Ăn!" Số nhiều trang trọng thông tục ở Tây Ban Nha, mặc dù không được chấp nhận bởi Real Academia Española ustedes ¡Cómanse...! "Ăn!" Mệnh lệnh trang trọng số nhiều thông thường; cũng được sử dụng làm mệnh lệnh số nhiều thân mật ở châu Mỹ Tây Ban Nha Chú ý đại từ theo trước động từ trong mệnh lệnh phủ định khi chia theo cách giả định, không phải mệnh lệnh: no te comas/comás; no se coma/coman; no nos comamos; no os comáis. Động từ ir[sửa | sửa mã nguồn]Đại từ nhân xưng Mệnh lệnh Nghĩa Chú ý tú ¡Ve! "Đi!" Dạng thông thường của mệnh lệnh số ít vos ¡Andá! "Đi!" Được sử dụng vì tiêu chuẩn thông thường trong mệnh lệnh voseo là bỏ kết thúc -d và thêm trọng âm; tuy nhiên, nếu thực hiện viện này, nó sẽ trở thành í usted ¡Vaya! "Đi!" Giống như dạng giả định nosotros/nosotras ¡Vamos! "Cùng đi!" Dạng phổ biến hơn nosotros/nosotras ¡Vayamos! "Cùng đi!" Dạng chính thức nhưng ít được sử dụng hơn vosotros/vosotras ¡Id! "Đi!" Dạng chính thức vosotros/vosotras ¡Ir! "Đi!" Dạng thông tục ustedes ¡Vayan! "Đi!" Số nhiều trang trọng; cũng là thân mật tại châu Mỹ Tây Ban Nha Động từ đại từ irse là bất quy tắc trong dạng quy chuẩn số nhiều ngôi thứ hai, vì nó không bỏ -d hoặc -r:
Lối giả định[sửa | sửa mã nguồn]Lối giả định có một bảng chia động từ riêng biệt với ít thì hơn. Nó hầu như chỉ được sử dụng trong mệnh đề phụ để thể hiện ý kiến hoặc nhận xét của người nói, như khi ngờ, khả năng, hoặc sự kiện có thể có hoặc không xảy ra. Thì đơn (tiempos simples)[sửa | sửa mã nguồn]Giả định hiện tại (presente de subjuntivo)[sửa | sửa mã nguồn]Lối giả định hiện tại của động từ thường được tạo thành với các kết thúc dưới đây: Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er và ir Chú ý yo -e -a tú/vos -es -as Đối với vos, Real Academia Española coi là tiếng Tây Ban Nha Rioplatense: ames, comas và partas vos -és -ás Tại Trung Mỹ, amés, comás, và partás là các dạng giả định hiện tại của vos được ưa dùng hơn, nhưng chúng không được chấp nhận bởi Real Academia Española él/ella/ello/usted -e -a nosotros/nosotras -emos -amos vosotros/vosotras -éis -áis ellos/ellas/ustedes -en -an Giả định quá khứ chưa hoàn thành (imperfecto de subjuntivo)[sửa | sửa mã nguồn]Cách giả định quá khứ chưa hoàn thành có thể được tạo ra với một trong hai bộ kết thúc: "kết thúc -ra" hoặ "kết thúc -se", như dưới đây. Tại châu Mỹ Tây Ban Nha, dạng -ra là dạng duy nhất được sử dụng, để loại trừ dạng -se. Tại Tây Ban Nha, cả hai dạng được sử dụng, nhưng cũng chủ yếu là dụng -ra. Giả định quá khứ chưa hoàn thành, dạng -ra[sửa | sửa mã nguồn]Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er và -ir yo -ara -iera tú/vos -aras -ieras él/ella/ello/usted -ara -iera nosotros/nosotras -áramos -iéramos vosotros/vosotras -arais -ierais ellos/ellas/ustedes -aran -ieranGiả định quá khứ chưa hoàn thành, dạng -se[sửa | sửa mã nguồn]Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er và -ir yo -ase -iese tú/vos -ases -ieses él/ella/ello/usted -ase -iese nosotros/nosotras -ásemos -iésemos vosotros/vosotras -aseis -ieseis ellos/ellas/ustedes -asen -iesen Giả định tương lai (futuro (simple) de subjuntivo)[sửa | sửa mã nguồn]Lối giả định tương lai không còn được sử dụng trong ngôn ngữ hiện đại, từ ngôn ngữ luật pháp và một số cách thể hiện cố định. Các kết thúc sau được gắn vào sau gốc động từ: Đại từ nhân xưng Động từ -ar Động từ -er và -ir yo -are -iere tú/vos -ares -ieres él/ella/ello/usted -are -iere nosotros/nosotras -áremos -iéremos vosotros/vosotras -areis -iereis ellos/ellas/ustedes -aren -ieren Ví dụ:
Thì phức (tiempos compuestos)[sửa | sửa mã nguồn]Trong cách giả định, dạng giả định của động từ haber được sử dụng cho quá khứ phân từ của động từ chính. Giả định hiện tại hoàn thành (pretérito perfecto de subjuntivo)[sửa | sửa mã nguồn]
Giả định quá khứ hoàn thành (pluscuamperfecto de subjuntivo)[sửa | sửa mã nguồn]
Giả định tương lai hoàn thành (futuro compuesto de subjuntivo)[sửa | sửa mã nguồn]Giống như tương lai giả định đơn, thì này không được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha hiện đại.
Chú ý:
Thì tiếp diễn[sửa | sửa mã nguồn]Trong ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha, thì tiếp diễn không được công nhận theo cách trang trọng như trong tiếng Anh. Mặc dù thì chưa hoàn thành thể hiện một sự liên tục so với thì hoàn thành (v.d., te esperaba ["tôi đã đang đợi bạn"]), sự tiếp diễn của một hành động thường được thể hiện bởi một cách nói vòng (perífrasis verbal), như trong estoy leyendo ("tôi đang đọc"). Tuy nhiên, có thể nói sigo leyendo ("tôi vẫn đang đọc), voy leyendo ("tôi đang độc chậm mà chắc"), ando leyendo ("tôi vừa đi vừa đọc"), và các cách khác. Bị động[sửa | sửa mã nguồn]Bị động "thực"[sửa | sửa mã nguồn]Bị động "thực" được tạo ra với ser + quá khứ phân từ, mà trong trường hợp này nó có vai trò là tính từ thường. Vì vật:
Bị động "thực" được sử dụng trong nhiều trường hợp, nhưng việc sử dụng nó phần nào khác với bị động trong tiếng Anh. Bị động se[sửa | sửa mã nguồn]Trong ngôi thứ ba, cấu trúc phản thân thường được sử dụng để thể hiện ý tưởng mà cũng được thể hiện trong dạng bị động. Cấu trúc này được tạo nên như thể người/thứ nhận được hành động tự làm nó lên chính mình. Vì vậy:
Bị động se rất phổ biến với ngôi thứ ba, nhưng cách xây dựng ngang bằng không thể được sử dụng cho ngôi thứ nhất và thứ hai: Yo me amo luôn được dịch là "tôi yêu tôi" và không bao giờ là "tôi được yêu". Động từ bất quy tắc[sửa | sửa mã nguồn]Một lượng đáng kể động từ thay đổi nguyên âm e trong gốc động từ thàng nguyên âm đôi ie, và nguyên âm o thành ue. Điều này xảy ra khi nguyên âm gốc nhận được trọng âm. Những động từ này được đề cập đến là động từ thay đổi gốc. Ví dụ bao gồm pensar ("nghĩ"; vd: pienso ["tôi nghĩ"]), sentarse ("ngồi"; vd: me siento ["tôi ngồi"]), empezar ("bắt đầu"; vd: empiezo ["tôi bắt đầu"]), volver ("quay lại"; vd: vuelvo ["tôi quay lại"]), và acostarse ("đi ngủ"; vd: me acuesto ["tôi đi ngủ"]). Hầu như tất cả động từ có cách chia thứ ba (-ir), nếu chúng có -e- hoặc -o- trong gốc, trải qua thay đổi nguyên âm mà e thay đổi thành i và o thay đổi thành u, trong một số dạng của chúng (để biết thêm thông tin, xem động từ bất quy tắc tiếng Tây Ban Nha). Các ví dụ bao gồm pedir ("hỏi"; vd: pide ["anh/chị ấy hỏi"]), competir ("hoàn thành"; vd: compite ["anh/chị ấy hoàn thành"]), và derretirse ("chảy"; vd: se derrite ["nó chảy"]). Loại động từ còn được gọi là tôi-go thêm -g- trong thì hiện tại ngôi một số ít (làm động từ của Yo ["tôi"] kết thúc với -go; vd: tener ["có"] trở thành tengo ["tôi có"]; venir ["đến"] trở thành vengo ["tôi đến"]). Những động từ này thường cũng bất quy tắc trong các dạng khác. Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]So sánh dạng đơn và tiếp diễn[sửa | sửa mã nguồn]Không có phân biệt nghiêm ngặt nào như tiếng Anh giữa các dạng đơn và tiếp diễn của động từ trong tiếng Tây Ban Nha. Trong tiếng Anh, "I do" (tôi làm) là một thứ (một thói quen) và "I am doing" là một thứ khác (hành động hiện tại). Trong tiếng Tây Ban Nha, hago có thể có cả hai nghĩa trên, và estoy haciendo nhấn mạnh nghĩa thứ hai. Mặc dù không nghiêm ngặt như trong tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha nghiêm ngặt hơn tiếng Pháp và tiếng Đức, tiếng mà không có sự phân biệt một cách hệ thống nào giữa hai khái niệm này. Nghĩa tiếp diễn này có thể diễn tả bằng cách sử dụng ý nghĩa tiếp diễn của thì hiện tại và quá khứ chưa hoàn thành. Quá khứ đã hoàn thành không bao giờ có nghĩa này, kể cả ở dạng tiếp diễn, và thì tương lai có nghĩa này chỉ khi nó ở dạng tiếp diễn. Hiện tại
Chú ý rằng vì thì đã hoàn thành theo lẽ thường đề cập đến một sự kiện được coi là có một bắt đầu và một kết thúc, and not as a context, việc sử dụng dạng tiếp diễn của động từ chỉ thêm một cảm nhận về độ dài thời gian dành cho hành động. Thì tương lai có hai dạng chính trong tiếng Tây Ban Nha, tương lai chưa hoàn thành (phức) và dạng đơn. Tương lai phức được thực hiện bằng cách chia ir (nó nghĩa là "đi," nhưng cũng có nghĩa là "sẽ" trong trường hợp này) cộng với động từ nguyên thể, đôi khi cũng có thể thêm cả động từ hiện tại tiếp diễn. Tương lai
So sánh hiện tại và tương lai[sửa | sửa mã nguồn]Cả thì hiện tại và tương lai đều có thể thể hiện hành động trong tương lai. Cũng có một số cách khác để diễn tả tương lai.
Thì tương lai cũng có thể đơn giản thể hiện tiên đoán về hiện tại hoặc tương lai gần:
Điều tương tự cũng có thể được thực hiện với quá khứ chưa hoàn thành và câu điều kiện:
So sách quá khứ đã hoàn thành và quá khứ chưa hoàn thành[sửa | sửa mã nguồn]Ý nghĩa cơ bản của quá khứ đã hoàn thành và quá khứ chưa hoàn thành[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Tây Ban Nha có hai thì quá khứ cơ bản, quá khứ đã hoàn thành và quá khứ chưa hoàn thành. Nói một cách chặt chẽ hơn, khác biệt giữa chúng là một cái không phải thì mà là thể. Tuy nhiên, trong ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha, cả hai thường được gọi là thì. Sự khác biệt giữa thì quá khứ đã hoàn thành và quá khứ chưa hoàn thành (và trong một số trường hợp, quá khứ hoàn thành) có thể khó hiểu với người nói tiếng Việt. Tuy nhiên sự khác biệt này tương tự như các ngôn ngữ La Mã khác, như là imparfait và passé simple / passé composé trong tiếng Pháp hoặc imperfetto và passato remoto / passato prossimo trong tiếng Ý. Quá khứ chưa hoàn thành về cơ bản diễn tả hành động hoặc trạng thái là một bối cảnh và do đó theo kiểu mô tả. Nó không thể hiện hành động hoặc trạng thái có bắt đầu hoặc kết thúc. Những hành động này thường được coi là có lặp lại, có thể là một thói quen. Ví dụ: Yo jugaba ("tôi từng chơi"), Yo leía ("tôi từng đọc"), hoặc Yo escribía ("tôi từng viết"). Quá khứ đã hoàn thành về cơ bản diễn tả một hành động hoặc trạng thái là một sự kiện, và do đó theo kiểu tường thuật. Nó diễn tả hoặc động hoặc trạng thái có bắt đầu và kết thúc. Hành động này thường được coi là thực hiện một lần. Các ví dụ tương ứng gồm: Yo jugué ("tôi đã chơi"), Yo leí ("tôi đã đọc") hoặc Yo escribí ("tôi đã viết"). Như đã nói, việc quyết định sử dụng thì quá khứ đã hoàn thành hay chưa hoàn thành có thể khó với người nói tiếng Việt. Nhưng có một số chủ đề, từ và cụm từ nhất định có thể giúp quyết định động từ nên được chia ở thì quá khứ đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Những cụm từ này xuất hiện nhiều hơn rõ rệt ở một thì so với thì còn lại, tương ứng với một hành động đã được hoàn thành (preterite) hoặc một hành động hoặc trạng thái lặp lại hoặc tiếp diễn (imperfect) trong quá khứ. Các từ và cụm từ thường xuất hiện trong thì quá khứ đã hoàn thành:
VD: Esta mañana comí huevos y pan tostado ("Sáng nay tôi ăn trứng và bánh mì nướng") Các từ thường xuất hiện trong thì chưa hoàn thành:
E.g.: Cada año mi familia iba a Puerto Rico. ("Gia đình tôi đi Puerto Rico mỗi năm.") Thêm ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]So sánh thì quá khứ đã hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành[sửa | sửa mã nguồn]Thì quá khứ đã hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành được phân biệt trong một cách tương tự như các thì trong tiếng Anh. Thông thường, khi hiện tại hoàn thành ("I have done") được sử dụng trong tiếng Anh, thì hiện tại toàn thành cũng được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha. Ngoài ra, có các trường hợp trong tiếng Anh sử dụng quá khứ đơn ("I did") nhưng trong tiếng Tây Ban Nha cần thì hiện tại hoàn thành. Trong các trường hợp còn lại, cả hai ngôn ngữ sử dụng quá khứ đơn. Trong tiếng Anh, thì hiện tại hoàn thành thể hiện hành động trong quá khứ mà có những liên kết với hiện tại. Thì quá khứ đã hoàn thành diễn tả hành động đã kết thúc trong quá khứ. Trong cả hai ngôn ngữ đều có biến đổi theo vùng Hệ quy chiếu bao gồm thì hiện tại: hoàn thành[sửa | sửa mã nguồn]Hệ quy chiếu ra vẻ bao gồm thì hiện tại: hoàn thành[sửa | sửa mã nguồn]Sự việc tiếp diễn đến thì hiện tại: hoàn thành hoặc hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]Biến thể theo phương ngữ[sửa | sửa mã nguồn]So sánh cách giả định và mệnh lệnh[sửa | sửa mã nguồn]Cách giả định thể hiện mong muốn và sự kiện giả thuyết. Nó thường được dùng cùng với một động từ điều kiện:
Cách mệnh lệnh thể hiện yêu cầu đến người nghe (ngôi thứ hai). Không có hình thức mệnh lệnh cho ngôi thứ ba, nên cách giả định sẽ được sử dụng. Sử thể hiện sẽ có dạng một mệnh lệnh hoặc mong muốn trực tiếp đến người nghe, nhưng đề cập về người thứ ba. Khác biệt giữa mệnh lệnh và ước muốn không lớn, hầu như là ở sự có mặt của động từ ước:
Với một động từ thể hiện ước muốn, câu trên trở thành câu giả định thay vì yêu cầu trực tiếp:
So sánh thì hiện tại và cách giả định tương lai[sửa | sửa mã nguồn]Thì tương lai của giả định cách chủ yếu chỉ thấy trong văn bản cổ hoặc luật pháp và có thể bị sử dụng nhầm trong đói thoại hoặc nhầm nó với thì quá khứ (thường là do sự giống nhau của hậu tố của nó, -ere, và hậu tố của thì quá khứ, -era và -ese). Nhiều người Tây Ban Nha sống cả đời mà không biết hoặc nhận ra sự tồn tại của cách giả định tương lai. Nó tồn tại trong cụm từ phổ biến sea lo que fuere và tục ngữ allá donde fueres, haz lo que vieres (allá donde có thể được thay thế bởi a la tierra donde hoặc si a Roma). Câu tục ngữ này thể hiện cách nó từng được sử dụng:
So sánh quá khứ đã hoàn thành và trước quá khứ[sửa | sửa mã nguồn]So sánh ser và estar[sửa | sửa mã nguồn]So sánh haber và tener[sửa | sửa mã nguồn]Động từ haber và tener có thể được phân biệt dễ dàng, nhưng cso thể tạo vấn đề đối với người nói các ngôn ngữ La Mã khác (nơi các từ tương ứng của haber và tener được sử dụng theo cách khác). Haber bắt nguồn từ từ tiếng Latinh habeō,; với nghĩa cơ bản là "có". Tener bắn nguồn từ từ tiếng Latinh teneō, với nghĩa cơ bản là "giữ". Haber: thể hiện sự tồn tại[sửa | sửa mã nguồn]Haber: bổn phận không chia ngôi[sửa | sửa mã nguồn]Cụm từ haber que (ở ngôi ba số ít và theo sau bởi một tiểu cấu trúc với động từ ở dạng nguyên thể) mang nghĩa sự cần thiết hoặc bổn phận mà không chỉ rõ chủ thể. Nó được dịch đúng là "ai đó cần phải", nhưng thường được dịch theo ý nghĩa tương tự mà thuần Việt hơn. Lưu ý rằng thì hiện tại là hay.
Hay que luôn đi với nguyên thể. Haber: bổn phận có chia ngôi[sửa | sửa mã nguồn]Haber: tạo thành thì hoàn thành[sửa | sửa mã nguồn]Tener[sửa | sửa mã nguồn]Tener là động từ có nghĩa cơ bản là "có", "sở hữu", "giữ". Giống như trong tiếng Anh, nó cũng thể hiện nghĩa vụ (tener que + nguyên thể, giống như "have to" + V trong tiếng Anh). Nó cũng xuất hiện trong một số cụm từ chỉ cảm xúc hoặc trạng thái thể chất, được thể hiện bởi danh từ.
Có rất nhiều cụm từ giống như tener hambre mà không thể dịch theo nghĩa đen ra tiếng Việt, như là:
Chú ý: Estar hambriento là một cách dịch theo nghĩa đen của "đói", nhưng ngày nay hiếm được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha. Phủ định[sửa | sửa mã nguồn]Động từ được phủ định bằng cách thêm no trước động từ. Các từ phủ định khác có thể thay cho chữ no này hoặc thêm vào sau động từ:
Thể hiện di chuyển[sửa | sửa mã nguồn]Danh động từ[sửa | sửa mã nguồn]Danh động từ tiếng Tây Ban Nha có hình thức giống hệt với hệt với động từ nguyên thể, và giống của chúng là giống đực. Chúng thường được sử dụng với mạo từ xác định, và đại từ ghép sau gắn với chúng. Do đó:
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|