Tặng cho quyền sử dụng đất là gì năm 2024

Bố mẹ tôi muốn tặng cho tôi mảnh đất hiện tại gia đình tôi đang sinh sống. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất là của hộ gia đình. Vậy, bố mẹ tôi có tặng cho tôi được không và trình tự thủ tục như thế nào?

(Nguyễn Hữu Lộc, Gia Lâm, Hà Nội)

Vấn đề bạn hỏi, Văn phòng Luật sư tư vấn như sau:

Căn cứ vào Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì: Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Vậy mảnh đất sẽ là tài sản chung của các thành viên trong gia đình.

Và căn cứ tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chỉ được phép chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân, nếu được sự đồng ý của tất cả các thành viên khác trong gia đình.

Muốn chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân thì có các phương thức như: tất cả các thành viên trong gia đình cùng đồng ý tặng cho hoặc chuyển nhượng cho cùng một người.

Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân qua Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân gồm các bước sau:

Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: Căn cứ vào Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014

• Đối với bên tặng cho

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.

Sổ hộ khẩu.

• Đối với bên nhận tặng cho

Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

Sổ hộ khẩu.

Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân

• Nơi công chứng: Căn cứ tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 thì: “Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.

Như vậy, muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Bước 3: Đăng ký biến động

Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).

• Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động bao gồm các giấy tờ như sau:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

- Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;

- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;

Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…

Sau khi hoàn thiện các bước trên thì nộp hồ sơ tại: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu hoặc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

+ Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.

Tặng cho quyền sử dụng đất là gì năm 2024

Điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về quyền tặng cho quyền sử dụng đất: Tải về

Có cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, theo như quy định trên thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần phải được công chứng, chứng thực.

Tặng cho quyền sử dụng đất có cần phải đăng ký biến động đất đai không?

Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 về việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Như vậy, khi tặng cho quyền sử dụng đất thì cần phải đăng ký biến động đất đai theo như quy định trên.