Tòa soạn: Số 49 đường Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang Tổng Biên tập: TRỊNH VĂN ÁNH Giấy phép hoạt động báo chí điện tử số 285/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 02/6/2016. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản của Báo Bắc Giang. © 2022 NBC Universal. All rights reserved. Any use, reproduction, modification, distribution, display or performance of this material without NBC Universal’s prior written consent is prohibited. Use of the Website signifies your agreement to the Terms of Use and Privacy Policy. ©IOC 2022 Official Results powered by Atos. Timing and results management by Omega. Đại hội thể thao châu Á dự kiến diễn ra tại thành phố Hàng Châu, Trung Quốc, vào tháng 9 đã bị hoãn lại đến năm 2023 vì dịch COVID-19, Hội đồng Olympic châu Á (OCA) cho biết hôm 6/5. Á vận hội đa môn thể thao lần thứ 19, chỉ đứng sau Thế vận hội Mùa hè, dự kiến diễn ra từ ngày 10 đến 25/9 tại thủ phủ của tỉnh Chiết Giang, cách trung tâm tài chính Thượng Hải của Trung Quốc 175 km về phía tây nam. OCA cho biết trong một tuyên bố sau cuộc họp ban điều
hành tại Tashkent rằng Ban tổ chức Hàng Châu (HAGOC) đã chuẩn bị rất tốt để tổ chức Á vận hội bất chấp “những thách thức toàn cầu”. “Tuy nhiên, quyết định đã được đưa ra bởi tất cả các bên liên quan sau khi xem xét cẩn thận tình hình đại dịch và quy mô của Á vận hội”, thông báo nói thêm. Thời điểm mới cho Á vận hội sẽ được công bố “trong tương lai gần”. “Tên và biểu tượng của Đại hội thể thao châu Á lần thứ 19 sẽ không thay đổi và OCA tin rằng Đại hội thể thao sẽ đạt được thành
công trọn vẹn thông qua nỗ lực chung của tất cả các bên”, thông báo nói. Các nhà tổ chức cho biết vào đầu tháng 4 rằng tất cả 56 địa điểm thi đấu cho Á vận hội đã được hoàn thành khi thành phố chuẩn bị đón hơn 11.000 vận động viên đến từ 44 quốc gia và vùng lãnh thổ. “Với sự hỗ trợ và hướng dẫn của OCA và Ủy ban Olympic Trung Quốc, chúng tôi sẽ tiếp tục làm tốt công tác chuẩn bị và tin tưởng rằng Đại hội thể thao châu Á Hàng Châu đã bị hoãn sẽ thành công tốt đẹp”, HAGOC nói trong
phiên bản tiếng Trung trên trang mạng của họ. Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in phát biểu tại một sự kiện ở Seoul ngày 13/9. Ảnh: Yonhap/TTXVNTrong bài phát biểu khai mạc Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ 100 của Hàn Quốc hôm 4/10 tại Khu liên hợp thể thao Jamsil, phía Nam Seoul, Tổng thống Moon Jae-in nhấn mạnh thể thao đã gắn
kết hai miền của Bán đảo Triều Tiên ngay cả khi quan hệ còn căng thẳng, đã thiết lập kênh đối thoại và mở ra cánh cửa tiếp xúc. Ông nhắc lại kỳ Olympic mùa Đông PyeongChang năm 2018 khi cả hai miền Triều Tiên cùng tham gia và sau đó quan hệ song phương đã ghi nhận nhiều tín hiệu nồng ấm. Tổng thống Moon Jae-in hy vọng việc lần đầu tiên trong lịch sử hai nước đồng tổ chức Thế vận hội Olympic mùa Hè vào năm 2032 sẽ mở ra kỷ nguyên mới đi lên phồn vinh. Ông cũng kêu gọi nhân dân và cộng đồng thể
thao ủng hộ nỗ lực của hai miền. Hồi tháng Giêng, Hàn Quốc và Triều Tiên đã nộp đơn xin đồng tổ chức Thế vận hội Olympic mùa Hè 2032 lên Ủy ban Olympic quốc tế (IOC). Hiện Australia và Indonesia cũng đã nộp đơn xin đăng cai sự kiện thể thao lớn nhất hành tinh này. Việc bầu chọn quốc gia chủ nhà Olympic sẽ được IOC tiến hành tại kỳ họp thứ 143 vào năm 2025. Thế vận hội mùa hè hay Olympic mùa hè là một sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc
tế. Mặc dù không có lượng người xem lớn bằng World Cup nhưng đây là sự kiện thể thao danh giá nhất trên thế giới. Huy chương được trao cho mỗi sự kiện thể thao, với huy chương vàng cho vị trí thứ nhất, huy chương bạc cho vị trí thứ hai và
huy chương đồng cho vị trí thứ ba. Từ một giải đấu với chỉ 42 sự kiện thể thao với khoảng 250 vận động viên, thế vận hội mùa hè đã mở rộng tới hơn 10.000 vận động viên tham dự từ 202 quốc gia. Những nhà tổ chức
Olympic Bắc Kinh 2008 ước tính có khoảng 10.500 vận động viên tham dự trong 302 sự kiện thể thao của giải đấu. Thế vận hội Mùa hè 2004 đã thu hút được tổng cộng 11.099 vận động viên
góp mặt trong 301 sự kiện thể thao, vượt qua dự tính là 10.500 vận động viên như ban đầu. Những vận động viên tham dự được thông qua bởi Ủy ban Olympic quốc gia (NOC) để đại diện cho đất nước đó. Quốc ca và
quốc kỳ được cử hành kèm theo nghi lễ trao huy chương. Bảng xếp hạng huy chương được trình chiếu rộng rãi. Nhìn chung, chỉ có những quốc gia được công nhận mới được giới thiệu, chỉ có số ít trường hợp các quốc gia có tranh cãi về chủ quyền được phép tham dự. Hoa Kỳ là quốc gia có số lần
tổ chức Thế vận hội Mùa hè nhiều nhất với năm lần. Anh Quốc, Pháp và Úc xếp thứ hai, thứ ba và thứ tư với ba lần tổ chức
Thế vận hội Mùa hè. Các quốc gia có hai lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè là Đức, Hy Lạp và Nhật Bản. Những quốc gia có một lần tổ chức bao gồm:
Bỉ, Canada, Phần Lan, Ý, México,
Hà Lan, Liên Xô, Hàn Quốc, Tây Ban Nha,
Thụy Điển, Trung Quốc và Brasil. London,
Paris và Los Angeles là 3 thành phố có 3 lần tổ chức. Hai thành phố đã 2 lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè bao gồm: Athena và Tokyo.
Năm quốc gia - Úc, Pháp, Anh Quốc, Hy Lạp và Thụy Sĩ - đã tham dự tất cả kỳ Thế vận hội Mùa hè. Trong đó, quốc gia duy nhất từng đoạt ít nhất một huy chương vàng tại tất cả các kỳ vận hội là Anh.
Ba kỳ 1916, 1940, 1944 không tổ chức do ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh thế giới. Danh sách kỳ Thế vận hội Mùa hè
Kỳ thế vận hội | Năm | Chủ nhà | Tuyên bố khai mạc | Ngày | Đoàn tham dự | Số lượng vận động viên | Số môn thể thao | Disci- plines | Số nội dung | Đoàn giành nhiều huy chương nhất | Ghi chú |
---|
Tổng cộng | Nam | Nữ |
---|
I
| 1896
| Athens, Hy Lạp
| Quốc vương Georgios I
| 6–15 tháng 4
| 14
| 241
| 241
| 0
| 9
| 10
| 43
| Hoa Kỳ (USA)
| [1]
| II
| 1900
| Paris, Pháp
| N/A
| 14 tháng 5 – 28 tháng 10
| 24
| 997
| 975
| 22
| 19
| 20
| 85[A]
| Pháp (FRA)
| [2]
| III
| 1904
|
St. Louis, Hoa Kỳ
| Thị trưởng David R. Francis
| 1 tháng 7 – 23 tháng 11
| 12
| 651
| 645
| 6
| 16
| 17
| 94[B]
| Hoa Kỳ (USA)
| [3]
| IV
| 1908
|
London, Anh
| Quốc vương Edward VII
| 27 tháng 4 – 31 tháng 10
| 22
| 2008
| 1971
| 37
| 22
| 25
| 110
| Anh Quốc (GBR)
| [4]
| V
| 1912
| Stockholm,
Thụy Điển
| Vua Gustaf V
| 6–22 tháng 7
| 28
| 2407
| 2359
| 48
| 14
| 18
| 102
| Hoa Kỳ (USA)
| [5]
| VI
| 1916
| Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ nhất
|
| VII
| 1920
| Antwerp, Bỉ
| Quốc vương Albert I
| 20 tháng 4 – 12 tháng 9
| 29
| 2626
| 2561
| 65
| 22
| 29
| 156[C]
| Hoa Kỳ (USA)
| [6]
| VIII
| 1924
| Paris, Pháp
| Tổng thống Gaston Doumergue
| 4 tháng 5 – 27 tháng 7
| 44
| 3089
| 2954
| 135
| 17
| 23
| 126
| Hoa Kỳ (USA)
| [7]
| IX
| 1928
| Amsterdam,
Hà Lan
| Hoàng tử Hendrik của Hà Lan
| 28 tháng 7 – 12 tháng 8
| 46
| 2883
| 2606
| 277
| 14
| 20
| 109
| Hoa Kỳ (USA)
| [8]
| X
| 1932
| Los Angeles, Hoa Kỳ
| Phó Tổng thống Charles Curtis
| 30 tháng 7 – 14 tháng 8
| 37
| 1332
| 1206
| 126
| 14
| 20
| 117
| Hoa Kỳ (USA)
| [9]
| XI
| 1936
|
Berlin, Đức
| Quốc trưởng Adolf Hitler
| 1–16 tháng 8
| 49
| 3963
| 3632
| 331
| 19
| 25
| 129
| Đức (GER)
| [10]
| XII
| 1940
| Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ hai
|
| XIII
| 1944
|
| XIV
| 1948
|
London, Anh Quốc
| Quốc vương George VI
| 29 tháng 7 – 14 tháng 8
| 59
| 4104
| 3714
| 390
| 17
| 23
| 136
| Hoa Kỳ (USA)
| [11]
| XV
| 1952
| Helsinki, Phần Lan
| Tổng thống Juho Kusti Paasikivi
| 19 tháng 7 – 3 tháng 8
| 69
| 4955
| 4436
| 519
| 17
| 23
| 149
| Hoa Kỳ (USA)
| [12]
| XVI
| 1956
| Melbourne,
Úc
| Philip, Vương tế Anh
| 22 tháng 11 – 8 tháng 12
| 72[D]
| 3314
| 2938
| 376
| 17
| 23
| 151[E]
| Liên Xô (URS)
| [13]
| XVII
| 1960
| Roma, Ý
| Tổng thống Giovanni Gronchi
| 25 tháng 8 – 11 tháng 9
| 83
| 5338
| 4727
| 611
| 17
| 23
| 150
| Liên Xô (URS)
| [14]
| XVIII
| 1964
| Tokyo, Nhật Bản
| Nhật hoàng Chiêu Hòa
| 10–24 tháng 10
| 93
| 5151
| 4473
| 678
| 19
| 25
| 163
| Hoa Kỳ (USA)
| [15]
| XIX
| 1968
| Mexico City,
México
| Tổng thống Gustavo Díaz Ordaz
| 12–27 tháng 10
| 112
| 5516
| 4735
| 781
| 18
| 24
| 172
| Hoa Kỳ (USA)
| [16]
| XX
| 1972
| München, Tây
Đức
| Tổng thống Gustav Heinemann
| 26 tháng 8 – 10 tháng 9
| 121
| 7134
| 6075
| 1059
| 21
| 28
| 195
| Liên Xô (URS)
| [17]
| XXI
| 1976
| Montreal,
Canada
| Nữ vương Elizabeth II
| 17 tháng 7 – 1 tháng 8
| 92
| 6084
| 4824
| 1260
| 21
| 27
| 198
| Liên Xô (URS)
| [18]
| XXII
| 1980
| Moskva,
Liên Xô
| Tổng Bí thư Leonid Brezhnev
| 19 tháng 7 – 3 tháng 8
| 80
| 5179
| 4064
| 1115
| 21
| 27
| 203
| Liên Xô (URS)
| [19]
| XXIII
| 1984
|
Los Angeles, Hoa Kỳ
| Tổng thống Ronald Reagan
| 28 tháng 7 – 12 tháng 8
| 140
| 6829
| 5263
| 1566
| 21
| 29
| 221
| Hoa Kỳ (USA)
| [20]
| XXIV
| 1988
| Seoul,
Hàn Quốc
| Tổng thống Roh Tae-woo
| 17 tháng 9 – 2 tháng 10
| 159
| 8391
| 6197
| 2194
| 23
| 31
| 237
| Liên Xô (URS)
| [21]
| XXV
| 1992
| Barcelona, Tây Ban Nha
| Quốc vương Juan Carlos I
| 25 tháng 7 – 9 tháng 8
| 169
| 9356
| 6652
| 2704
| 25
| 34
| 257
| Đoàn thể thao hợp nhất (EUN)
| [22]
| XXVI
| 1996
|
Atlanta, Hoa Kỳ
| Tổng thống Bill Clinton
| 19 tháng 7 – 4 tháng 8
| 197
| 10318
| 6806
| 3512
| 26
| 37
| 271
| Hoa Kỳ (USA)
| [23]
| XXVII
| 2000
| Sydney,
Úc
| Toàn quyền Sir William Deane
| 15 tháng 9 – 1 tháng 10
| 199
| 10651
| 6582
| 4069
| 28
| 40
| 300
| Hoa Kỳ (USA)
| [24]
| XXVIII
| 2004
| Athens, Hy Lạp
| Tổng thống Konstantinos Stephanopoulos
| 13–29 tháng 8
| 201
| 10625
| 6296
| 4329
| 28
| 40
| 301
| Hoa Kỳ (USA)
| [25]
| XXIX
| 2008
|
Bắc Kinh, Trung Quốc
| Tổng bí thư-Chủ tịch Hồ Cẩm Đào
| 8–24 tháng 8
| 204
| 10942
| 6305
| 4637
| 28
| 41
| 302
| Trung Quốc (CHN)
| [26]
| XXX
| 2012
|
London, Anh Quốc
| Nữ vương Elizabeth II
| 27 tháng 7 – 12 tháng 8
| 204
| 10568
| 5892
| 4676
| 26
| 39
| 302
| Hoa Kỳ (USA)
| [27]
| XXXI
| 2016
| Rio de Janeiro, Brazil
| Phó Tổng thống Michel Temer
| 5–21 tháng 8
| 205
| 11351
| ?
| ?
| 28
| 41
| 306
| Hoa Kỳ (USA)
| [28]
| XXXII
| 2020
| Tokyo, Nhật Bản
| Nhật hoàng Lệnh Hòa
| 23 tháng 7 – 8 tháng 8 năm 2021
| 206
| 11091 (ước tính)
| 33
| 50
| 324
| Hoa Kỳ (USA)
| [29]
| XXXIII
| 2024
| Paris, Pháp
|
| 2 – 18 tháng 8
| Chưa diễn ra
|
| [30]
| XXXIV
| 2028
|
Los Angeles, Hoa Kỳ
|
| 21 tháng 7 – 6 tháng 8
| Chưa diễn ra
|
| [31]
| XXXV
| 2032
| Brisbane,
Úc
|
| 23 tháng 7 – 8 tháng 8
| Chưa diễn ra
|
|
|
Ghi chú: Tuy các kỳ năm 1916, 1940, và 1944 bị hủy do chiến tranh thế giới, số la mã của các kỳ này vẫn tiếp tục đếm thêm. Lần đầu tham dựDưới đây là thống kê các kì Thế vận hội Mùa hè mà các đoàn thể thao lần đầu tiên giành quyền tham dự.
Năm | Đoàn thể thao |
---|
1896
| Úc,
Áo,
Bulgaria,
Chile,
Đan Mạch,
Pháp,
Đức[32],
Anh Quốc,
Hy Lạp,
Hungary,
Ý,
Thụy Điển,
Thụy Sĩ,
Hoa Kỳ
| 1900
| Argentina,
Bỉ,
Canada,
Cuba,
Cộng hòa Séc[33],
Haiti,
Ấn Độ,
Iran,
Luxembourg,
México,
Hà Lan,
Na Uy, Peru,
România,
Nga[34],
Tây Ban Nha
| 1904
| Nam Phi
| 1908
| Phần Lan,
Thổ Nhĩ Kỳ
| 1912
| Ai Cập,
Iceland,
Nhật Bản,
Luxembourg,
Bồ Đào Nha,
Serbia[35]
| 1920
| Brasil,
Estonia,
Monaco,
New Zealand
| 1924
| Ecuador,
Ireland,
Latvia,
Litva,
Philippines,
Ba Lan,
Uruguay
| 1928
| Malta,
Panama,
Zimbabwe[36]
| 1932
| Đài Bắc Trung Hoa[37]
| 1936
| Afghanistan,
Bolivia,
Colombia,
Costa Rica,
Liechtenstein
| 1948
| Bermuda,
Guyana,
Iran,
Iraq,
Jamaica,
Hàn Quốc,
Liban,
Myanmar[38],
Pakistan,
Puerto Rico, Singapore,
Sri Lanka[39],
Syria,
Trinidad và Tobago,
Venezuela
| 1952
| Bahamas,
Trung Quốc,
Ghana,
Guatemala,
Hồng Kông,
Indonesia,
Israel,
Nigeria,
Thái Lan,
Việt Nam[40]
| 1956
| Campuchia,
Ethiopia,
Fiji,
Kenya,
Liberia,
Malaysia[41],
Uganda
| 1960
| Bahamas,
Maroc,
Sudan,
Tunisia
| 1964
| Algérie,
Cameroon,
Tchad,
Cộng hòa Congo,
Cộng hòa Dominica,
Bờ Biển Ngà,
Madagascar,
Mali,
Mông Cổ,
Nepal,
Niger,
Sénégal,
Tanzania[42],
Zambia[43]
| 1968
| Barbados,
Belize[44],
Trung Phi,
Cộng hòa Dân chủ Congo[45],
El Salvador,
Guinée,
Kuwait,
Libya,
Nicaragua,
Paraguay,
San Marino,
Sierra Leone,
Suriname,
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
| 1972
| Albania,
Bénin[46],
Burkina
Faso[47],
Eswatini[48],
Gabon,
CHDCND Triều Tiên,
Lesotho,
Malawi,
Ả Rập Xê Út,
Somalia,
Togo
| 1976
| Andorra,
Antigua và Barbuda,
Quần đảo Cayman
| 1980
| Angola,
Botswana,
Síp,
Lào,
Mozambique,
Seychelles,
Zimbabwe
| 1984
| Bangladesh,
Bhutan,
Quần đảo Virgin thuộc Anh,
Djibouti,
Guinea Xích Đạo,
Gambia,
Grenada,
Jordan,
Mauritius,
Oman,
Papua New Guinea,
Qatar,
Rwanda,
Samoa[49],
Quần đảo Solomon,
Tonga,
UAE,
Yemen[50]
| 1988
| Samoa thuộc Mỹ,
Aruba,
Bahrain,
Quần đảo Cook,
Guam,
Maldives,
Saint Vincent và Grenadines,
Vanuatu
| 1992
| Bosna và Hercegovina,
Croatia,
Slovenia
| 1996
| Armenia,
Azerbaijan,
Belarus,
Brunei,
Comoros,
Dominica,
Gruzia,
Guiné-Bissau,
Kazakhstan,
Kyrgyzstan,
Moldova,
Nauru,
Bắc Macedonia[51],
Palestine,
Saint Kitts và Nevis,
Saint Lucia,
São Tomé và Príncipe,
Slovakia,
Tajikistan,
Turkmenistan,
Ukraina,
Uzbekistan
| 2000
| Cabo Verde,
Eritrea,
Micronesia,
Namibia,
Palau
| 2004
| Kiribati,
Đông Timor
| 2008
| Quần đảo Marshall,
Montenegro
| 2012
| Không có
| 2016
| Kosovo,
Nam Sudan
| 2020
| Không có
|
Danh sách huy chươngBảng dưới đây sử dụng dữ liệu chính thức được cung cấp bởi
IOC.[52] Quốc gia không còn tồn tại
STT | Đoàn thể thao | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng cộng | Đại hội |
---|
1 | Hoa Kỳ (USA)
| 1075
| 846
| 752
| 2673
| 28
|
---|
2 | Liên Xô (URS)
| 395
| 319
| 296
| 1010
| 10
|
---|
3 | Anh Quốc (GBR)
| 263
| 295
| 293
| 851
| 28
|
---|
4 | Trung Quốc (CHN)
| 224
| 167
| 155
| 546
| 10
|
---|
5 | Pháp (FRA)
| 212
| 241
| 263
| 716
| 28
|
---|
6 | Ý (ITA)
| 206
| 178
| 193
| 577
| 27
|
---|
7 | Đức (GER)
| 191
| 194
| 230
| 615
| 16
|
---|
8 | Hungary (HUN)
| 175
| 147
| 169
| 491
| 26
|
---|
9 | Úc (AUS)
| 164
| 177
| 213
| 554
| 28
|
---|
10 | Đông Đức (GDR)
| 153
| 129
| 127
| 409
| 5
|
---|
11 | Nga (RUS)
| 149
| 125
| 152
| 426
| 6
|
---|
12 | Thụy Điển (SWE)
| 145
| 170
| 179
| 494
| 27
|
---|
13 | Nhật Bản (JPN)
| 142
| 136
| 161
| 439
| 22
|
---|
14 | Phần Lan (FIN)
| 101
| 85
| 117
| 303
| 25
|
---|
15 | Hàn Quốc (KOR)
| 90
| 87
| 90
| 267
| 17
|
---|
16 | România (ROU)
| 89
| 95
| 122
| 306
| 21
|
---|
17 | Hà Lan (NED)
| 85
| 92
| 108
| 285
| 26
|
---|
18 | Cuba (CUB)
| 78
| 68
| 80
| 226
| 20
|
---|
19 | Ba Lan (POL)
| 68
| 84
| 132
| 284
| 21
|
---|
20 | Canada (CAN)
| 64
| 102
| 136
| 302
| 26
|
---|
Đoàn thể thao dẫn đầu bảng tổng sắp huy chươngXếp theo số lần từ lớn đến bé Tham khảo- ^ “1st SOG Athens 1896”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“2nd SOG Paris 1900”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“3rd SOG St. Louis 1904”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“4th SOG London 1908”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“5th SOG Stockholm 1912”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“7th SOG Antwerp 1920”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“8th SOG Paris 1924”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“9th SOG Amsterdam 1928”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“10th SOG Los Angeles 1932”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “11th SOG Berlin 1936”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“14th SOG London 1948”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“15th SOG Helsinki 1952”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “16th SOG Melbourne 1956”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “17th SOG Rome 1960”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“18th SOG Tokyo 1964”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“19th SOG Mexico City 1968”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “20th SOG Munich 1972”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“21st SOG Montreal 1976”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “22nd SOG Moscow 1980”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“23rd SOG Los Angeles 1984”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “24th SOG Seoul 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“25th SOG Barcelona 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^ “26th SOG Atlanta 1996”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“27th SOG Sydney 2000”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“28th SOG Athens 2004”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm
2004.
- ^
“29th SOG Beijing 2008”. IOC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm
2008.
- ^
“30th SOG London 2012”. IOC. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm
2012.
- ^
“31st SOG Rio de Janeiro 2016”. IOC. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm
2016.
- ^ “32nd SOG Tokyo 2020”. IOC. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm
2013.
- ^
“33rd SOG Paris 2024”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm
2017.
- ^
“34th SOG Los Angeles 2028”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm
2017.
- ^
Từ năm 1952 đến năm 1988, Đức tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Đức. Ngoài ra, Đông Đức cũng từng tham dự Thế vận hội Mùa hè từ năm 1968 đến năm
1988.
- ^ Từ năm 1900 đến năm 1912, Cộng hòa Séc tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bohemia và từ
năm 1920 đến năm 1992 tham dự với tên gọi Tiệp Khắc.
- ^ Từ năm 1924 đến năm 1988, Nga tham dự Thế vận hội Mùa hè với
tên gọi Liên Xô.
- ^ Từ năm 1920 đến năm 2000, Serbia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Nam Tư và năm 2004 với tên gọi Serbia và Montenegro.
- ^ Từ năm 1928 đến năm 1960,
Zimbabwe tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Rhodesia.
- ^ Từ năm 1932 đến năm 1988,
Đài Bắc Trung Hoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Trung Hoa Dân Quốc.
- ^
Từ năm 1948 đến năm 1988, Myanmar tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Miến Điện.
- ^ Từ năm 1948 đến năm 1976,
Sri Lanka tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tích Lan.
- ^ Từ năm 1952 đến năm 1972,
Việt Nam tham dự Thế vận hội Mùa hè với tư cách Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng hòa.
- ^ Từ năm 1956 đến năm 1960, Malaysia tham dự Thế vận hội Mùa hè với hai đoàn riêng biệt: Malaya và
Bắc Borneo.
- ^ Năm 1964, Tanzania tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Tanganyika.
- ^ Năm 1964, Zambia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Bắc Rhodesia.
- ^ Từ năm 1968 đến năm 1980, Belize tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi
Honduras thuộc Anh.
- ^ Từ năm 1968 đến năm 1996,
CHDC Congo tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Zaire.
- ^ Từ năm 1972 đến năm
1976, Bénin tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Dahomey.
- ^ Từ năm 1972 đến năm 1984,
Burkina Faso tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Thượng Volta.
- ^ Từ năm 1972 đến năm 2016, Eswatini tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Swaziland.
- ^ Từ năm 1984 đến năm 1992,
Samoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Samoa.
- ^ Từ năm 1984 đến năm 1988,
Yemen tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Yemen.
- ^ Từ năm 1996 đến năm 2016,
Bắc Macedonia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Cộng hòa Macedonia.
- ^
“RESULTS”. olympic.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm
2017.
|