Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện là bao lâu?

Tôi muốn tư vấn về vấn đề thời gian hòa giải tranh chấp đất đai tại xã. Trước đây gia đình tôi có diện tích đất ở Phúc Thọ gần sông Hồng, do bị lở nên chính quyền thực hiện giãn dân và quyết định cho nhà tôi mảnh đất khác là đất nông nghiệp cho 6 khẩu vào năm 1992 (mẹ tôi 3 khẩu và nhà tôi 3 khẩu). Tuy nhiên, nhà tôi không ở đó mà để mẹ tôi ở, nay bà muốn chiếm tất cả diện tích đất. Tôi có đầy đủ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. 02 tuần trước tôi có nộp đơn xuống xã để yêu cầu hòa giải nhưng chưa được giải quyết. Vậy cho hỏi: thời gian hòa giải là bao lâu và nếu không cần hòa giải tôi có thể nộp đơn khởi kiện thẳng ra Tòa được không?

Tư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”

Bên cạnh đó, Khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thời gian hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:

a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”

Theo quy định trên, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết. Mặt khác, căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự“.

Như vậy, mọi tranh chấp đất đai trước tiên phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, sau đó đương sự mới có thể nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án (tùy từng trường hợp cụ thể). Trường hợp của bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND xã nơi có đất để hòa giải và thủ tục hòa giải thực hiện theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ, thời gian hòa giải tại UBND xã chậm nhất không quá 45 ngày.

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện là bao lâu?

Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172

Tóm lại 

trong trường hợp này, gia đình bạn nộp đơn hòa giải tranh chấp đất đai được 02 tuần mà thời gian hoà giải tranh chấp là 45 ngày. Nếu quá thời hạn trên mà UBND xã không giải quyết thì bạn có thể khiếu nại để đảm bảo quyền lợi của mình.Theo đó, việc hòa giải tranh chấp đất đai là bắt buộc và sau khi hòa giải không thành thì các bên nộp đơn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Thời gian hòa giải tranh chấp đất đai tại xã.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Thời hạn Tòa án thụ lý đơn giải quyết tranh chấp đất đai

Khởi kiện khi người khác sử dụng đất

Trên đây là thời gian hòa giải tranh chấp đất đai, trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

Câu hỏi:

Gia đình tôi đang mở móng xây dựng nhà ở. Trước khi chúng tôi xây dựng Chủ tịch UBND thành phố đã ký giấy phép xây dựng. Bên cạnh đất của tôi có 1 lô cũng chưa xây dựng và đã phát đơn lên UBND phường kiện gia đình tôi đã xây dựng trên đất của ông ấy. Trong khi đó ông ấy không hề biết lô đất của ông từ vị trí nào đến vị trí nào và cũng không hề có cắm mốc định vị, chỉ biết rằng lô đất của ông có một mặt là giáp ranh với đất của tôi. Cán bộ địa chính phường ra quyết định tạm đình chỉ công trình xây dựng của gia đình chúng tôi để giải quyết tranh chấp (mà không hề có ý kiến hoặc chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phường). Theo tôi được biết tranh chấp đất đai được giải quyết trong vòng 30 ngày (tính theo ngày làm việc). Vậy mà các cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian đến 2 tháng 14 ngày mới giải quyết. Thời gian kéo dài như trên đã làm thiệt hại cho gia đình chúng tôi không biết bao nhiêu tiền và sự khủng hoảng về tinh thần. Vì gia đình chúng tôi đã đổ toàn bộ vật liệu để xây dựng ngôi nhà trên mà trong thời gian đình chỉ, vật liệu bị mất và vào thời điểm mùa mưa, trời mưa dầm ròng rã suốt 2 tháng trời, cát, gạch đã mục hết. Sau khi các cấp có thẩm quyền giải quyết xong thì xác định gia đình chúng tôi không hề sai và cũng không có lấn chiếm đất và bảo tôi về tiếp tục xây nhà. Tôi trình bày vấn đề trên mong Quý cơ quan tư vấn cho tôi biết:

1. Cán bộ địa chính phường đình chỉ công trình xây dựng của tôi như thế là đúng hay sai? Cán bộ này có thẩm quyền đình chỉ khi chưa có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phường hay không? (Vì giấy phép xây dựng của tôi là do Chủ tịch UBND thành phố ký quyết định cấp).

2. Chính quyền các cấp giải quyết tranh chấp như thế đúng hay sai? Khi kết quả cuối cùng gia đình chúng tôi phải hoàn toàn chịu thiệt thòi về vật chất lẫn tinh thần.

3. Tôi có thể kiện ra toà để được bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần mà tôi đã nêu trên không?

4. Trong khi tôi kiện ra toà để đòi lại công bằng và bồi thường vật chất thì tôi có bị tiếp tục đình chỉ xây dựng nhà ở nữa không?

Trả lời:

Cảm ơn anh đã gửi thông tin tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi của chúng tôi, với trường hợp của anh chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:

Theo quy định tại điều 16 và điều 17 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 thì:

“Điều 16. Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã

1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình vi phạm

2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.

Điều 17. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công trình quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

3. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện”.

Như vậy cán bộ địa chính xã (phường) không có thẩm quyền đình chỉ thi công khi không có quyết định đình chỉ thi công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (phường)

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Hoà giải tranh chấp đất đai như sau:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.

Căn cứ vào quy định nêu trên Uỷ ban Nhân dân xã phường có trách nhiệm hoà giải tranh chấp đất đai, thời hạn 45 ngày giải quyết tranh chấp là 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Nếu UBND phường giải quyết không đùng thời hạn thì anh có thể làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết. Trong trường hợp việc chậm trễ giải quyết gây thiệt hại cho gia đình anh, có thể khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Toà án Nhân dân quận, huyện. Khi kiện đòi bồi thường thiệt hại anh vẫn được xây dựng bình thường, không bị đình chỉ xây dựng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, anh có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.