Thực nghiệm khoa học và nghiên cứu khoa học

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

LỚP: 12SKT1TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCMKHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNGMÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCGiảng viên: Tiến sĩ. Trần Thị Út Slide 2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆMThành viên của nhóm:1/ Hà Tố Như2/ Trần Thúy Lan Anh3/ Nguyễn Diên Duẫn4/ Nguyễn Thị Thanh ThảoChuyên đề:NHÓM THỰC HIỆN: ADNTSlide 3NỘI DUNG1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.2. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.3. Phân loại thực nghiệm.3.1. Tùy nơi thực nghiệm, ta có:3.1.1. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm.3.1.2. Thực nghiệm tại hiện trường.3.1.3. Thực nghiệm trong quần thể xã hội.3.2. Tùy theo mục đích quan sát, ta có:3.2.1. Thực nghiệm thăm dò.Slide 4NỘI DUNG3.2.2. Thực nghiệm kiểm tra.3.2.3. Thực nghiệm song hành.3.2.4. Thực nghiệm đối nghịch.3.2.5. Thực nghiệm so sánh (đối chứng).4. Ưu và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm5. Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của thực nghiệm.6. Các bước tiến hành thực nghiệm.7. Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.Slide 51. Khái niệm phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:Thực nghiệm là một phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh đối tượng khảo sát một cách có chủ định. Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu khác 1.Slide 62. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:- Thực nghiệm cho phép tác động lên đối tượng nghiên cứu một cách chủ động; can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên, để hướng quá trình diễn ra theo mong muốn của nhà nghiên cứu. - Khi nói đến phương pháp thực nghiệm cần phải nói đến những tham số bị khống chế bởi người nghiên cứu. Ví dụ: Khi làm thực nghiệm về một phản ứng hóa học, người nghiên cứu cần khống chế các tham số như: thành phần các chất tham gia phản ứng; điều kiện của phản ứng về nhiệt độ, áp suất; Bằng việc thay đổi các tham số, người nghiên cứu có thể tạo ra nhiều cơ hội thu được những kết quả mong muốn.Slide 73. Phân loại thực nghiệm:Quá trình thực nghiệm có thể được tiến hành ở nhiều môi trường khác nhau:3.1. Tùy nơi thực nghiệm, ta có: 3.1.1. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Người nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạo dựng mô hình thực nghiệm và khống chế các tham số, hạn chế là kết quả thu được trong phòng thí nghiệm hiếm khi được áp dụng thẳng vào điều kiện thực tế.Slide 83. Phân loại thực nghiệm:3.1.2. Thực nghiệm tại hiện trường: Người nghiên cứu tiếp cận những điều kiện hoàn toàn thực, nhưng bị hạn chế về khả năng khống chế tham số và các điều kiện nghiên cứu. Ví dụ: Một thí nghiệm sinh học ngoài trời không thể tạo các điều kiện về nhiệt độ khác với tự nhiên.3.1.3. Thực nghiệm trong quần thể xã hội: Đây là dạng thực nghiệm được tiến hành trên một cộng đồng người, trong những điều kiện sống của họ. Trong thực nghiệm này, người nghiên cứu thay đổi các điều kiện sinh hoạt của họ, tác động vào đó những yếu tố cần được kiểm chứng trong nghiên cứu.Slide 93. Phân loại thực nghiệm: 3.2. Tùy mục đích quan sát, ta có: 3.2.1. Thực nghiệm thăm dò: Loại thực nghiệm này được sử dụng để nhận dạng vấn đề và xây dựng giả thiết. Ví dụ: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty muốn thiết kế và đưa ra thị trường một sản phẩm mới. Công ty làm thử sản phẩm mẫu, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng, thu thập ý kiến phản hồi để quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh của sản phẩm đó.3.2.2. Thực nghiệm kiểm tra: được tiến hành để kiểm chứng các giả thuyết.Slide 103. Phân loại thực nghiệm: 3.2.3. Thực nghiệm song hành: là thực nghiệm tiến hành trên những đối tượng khác nhau trong những điều kiện được khống chế giống nhau, nhằm rút ra kết luận về ảnh hưởng của thực nghiệm trên các đối tượng khác nhau. Ví dụ: Để đánh giá hiệu quả của một loại phân bón, người ta bón cùng một loại phân trên các loại cây trồng khác nhau, từ đó theo dõi và đưa ra kết luận về tác dụng của loại phân đó đối với các loại cây trồng khác nhau.Slide 113. Phân loại thực nghiệm: 3.2.4. Thực nghiệm đối nghịch: là thực nghiệm tiến hành trên hai đối tượng giống nhau với các điều kiện ngược nhau, nhằm quan sát kết quả của các phương thức tác động của các điều kiện thí nghiệm trên các thông số của đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: Người ta tổ chức hai nhóm sinh viên cùng áp dụng một phương pháp đọc sách, nghiên cứu một loại tài liệu. Một nhóm đọc trong thư viện với điều kiện tốt nhất, nhóm kia đọc tại sân trường trong giờ ra chơi, kết quả lĩnh hội của mỗi nhóm sẽ đánh giá tác dụng của phương pháp, đồng thời cho thấy tác động của điều kiện môi trường đối với đọc sách.Slide 123. Phân loại thực nghiệm: 3.2.5. Thực nghiệm so sánh (đối chứng): là thực nghiệm được tiến hành trên hai đối tượng khác nhau, trong đó một trong hai được chọn làm đối chứng nhằm tìm chỗ khác biệt giữa các phương pháp, giữa các hậu quả so với đối chứng. Ví dụ: Tổ chức hai nhóm sinh viên có trình độ như nhau, cùng học một nội dung nhưng bằng hai phương pháp dạy - học khác nhau. Kết quả lĩnh hội kiến thức của mỗi nhóm sẽ phản ánh hiệu quả của hai phương pháp dạy - học khác nhau.Slide 134. Ưu và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:4.1. Ưu điểm:- Cho phép thay đổi bản chất cấu trúc và cơ chế của đối tượng, thay đổi điều kiện, ảnh hưởng của những tác động bên ngoài bằng cách thay đổi những yếu tố nào đó của môi trường. - Có khả năng đi sâu vào quan hệ bản chất, xác định được các quy luật, phát hiện ra các thành phần và cơ chế chính xác.Slide 144. Ưu và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:4.1. Ưu điểm:- Nhà nghiên cứu không thụ động chờ đợi sự xuất hiện các hiện tượng mà tự mình tạo ra các điều kiện, nên có khả năng tính đến một cách đầy đủ hơn các điều kiện đó, cũng như những ảnh hưởng mà các điều kiện ấy gây ra cho đối tượng.- Có thể lặp đi lặp lại nhiều lần thực hiện với những kết quả giống nhau, chứng tỏ một mối quan hệ có tính quy luật và đảm bảo được tính tin cậy của đề tài.Slide 154. Ưu và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:4.2. Nhược điểm:- Phương pháp này thực hiện không đơn giản, nó đòi hỏi sự chuẩn bị công phu cả về lý luận và công cụ thực hiện, nhiều khi nó đòi hỏi những trang thiết bị đặc biệt mà người sử dụng nó phải được đào tạo thực hiện.- Mỗi thực nghiệm chỉ kiểm nghiệm và xác định được mối quan hệ giữa hai nhân tố, trong khi đó một đề tài nghiên cứu lại đòi hỏi phải kiểm nghiệm nhiều nhân tố.Slide 164. Ưu và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:4.2. Nhược điểm:- Các điều kiện được tạo ra một cách đặc biệt trong quá trình thực nghiệm, có thể phá vỡ diễn biến tự nhiên của hiện tượng nghiên cứu (gây một trạng thái tâm lý hồi hộp, lo lắng làm sai lệch các sự kiện thu được). - Khó có thể dùng phương pháp này để nghiên cứu những hoạt động diễn biến phức tạp trong tư tưởng, tình cảm con người.Slide 175. Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của thực nghiệm:5.1. Nguyên tắc:- Xây dựng giả thuyết thực nghiệm.- Ước lượng các biến thiên (đo đạc, đánh giá những thay đổi của đối tượng trước tác động thực nghiệm).- Khống chế những điều kiện chủ quan của đối tượng được thực nghiệm để nó cân bằng và ổn định.- Khống chế những tác động không thực nghiệm.- Mẫu được lựa chọn trong thực nghiệm phải tiêu biểu, mang tính phổ biến để cho kết quả thực nghiệm được khách quan.- Đề ra những chuẩn đánh giá và phương thức đánh giá kết quả.- Phải ghi biên bản thực nghiệm.Slide 185. Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của thực nghiệm:5.2. Yêu cầu:- Không sử dụng thực nghiệm một cách tràn lan, phải chọn vấn đề then chốt, nhất thiết để thực hiện. Khi đã chọn đề tài thực nghiệm thì cần phải thực hiện đến mức cao nhất các nguyên tắc của thực nghiệm.- Cần nắm chắc những ưu điểm và hạn chế của mỗi loại thực nghiệm để sử dụng phù hợp với vấn đề thực nghiệm.- Chỉ được tiến hành thực nghiệm khi có đầy đủ luận cứ về: mục đích, điều kiện (cơ sở lý luận, giả thuyết khoa học, đối tượng tác động, địa bàn thực nghiệm, lực lượng tham gia thực nghiệm, …), các bước thực nghiệm, việc xử lý kết quả, phân tích lý luận và khái quát hoá để hình thành tri thức mới, Slide 196. Các bước tiến hành thực nghiệm: Bước 1: Chuẩn bị:- Xác định mục tiêu thực nghiệm.- Xác định đối tượng, địa điểm, quy mô thực nghiệm.- Xây dựng giả thuyết thực nghiệm.- Xác định nhiệm vụ, phương pháp và kỹ thuật thực nghiệm.- Xác định hệ chuẩn đánh giá và phương pháp đánh giá kết quả.- Xây dựng kế hoạch triển khai thực nghiệm.Bước 2: Triển khai: - Khảo sát thực trạng các vấn đề có liên quan đến việc thực nghiệm.Slide 206. Các bước tiến hành thực nghiệm:- Triển khai thực nghiệm theo kế hoạch. Chú ý các vấn đề sau:+ Giữ các nhân tố khác ở trạng thái ổn định, trong khi các nhân tố thực nghiệm biến thiên.+ Cố gắng khống chế tối đa ảnh hưởng của ngoại cảnh.+ Cần ghi chép tỉ mỉ, cẩn thận những diễn biến của quá trình thực nghiệm.Bước 3: Đánh giá, xử lý các kết quả thực nghiệm.Bước 4: Viết báo cáo kết quả thực nghiệm.Slide 217. Ý nghĩa của phương pháp thực nghiệm: - Phương pháp thực nghiệm khoa học là một trong các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học.- So với phương pháp phỏng vấn, quan sát, việc sử dụng phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu có một ý nghĩa rất quan trọng. Nếu phương pháp quan sát chỉ tìm hiểu, phát hiện những cái đã có thì phương pháp thực nghiệm lại chủ động tạo ra những hiện tượng, quá trình, cấu trúc và cơ chế mới để nghiên cứu chúng. Tóm lại: Phương pháp thực nghiệm mang tính chủ động và sáng tạo rất cao trong việc cải tạo thực tiễn và có ý nghĩa rất quan trọng trong lịch sử phát triển khoa học.Slide 22Tài liệu tham khảo1. Vũ Cao Đàm (2011), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số (30). 2009 Nguyễn Thành Văn - Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.3. http://www.scribd.com4. http:// WWW.experiment-resources.com.THE END