Thuốc hạ sốt Efferalgan cho trẻ em

Trẻ em bị sốt là mối lo thường xuyên của mọi nhà, nhất là các gia đình mới sinh con đầu lòng. Vì quá lo nên nhiều bà mẹ thường dùng thuốc không đúng bệnh, dùng quá liều gây nhiều tác hại, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

Cần lưu ý khi dùng thuốc hạ sốt cho trẻ?

– Thuốc hạ nhiệt tác dụng lên vùng dưới đồi đưa nhiệt độ trở về 37 độ C, làm cho thân nhiệt trở lại bình thường: thuốc có loại đơn chất (paracetamol) hoặc dưới dạng phối hợp (với các chất kháng histamin, vitamin B1, C…) cần được xác định rõ trước khi dùng (tên thuốc, hàm lượng).

– Không nên dùng nhiều loại có chung tác dụng cùng một lúc dễ gây ngộ độc vì quá liều như uống viên nén tiffy, decolgen, pamin, sirô tiffy, viên đặt hậu môn, viên sủi, thuốc bột… Liều dùng thường được xác định là 60 mg/kg/ngày, chẳng hạn, cháu nặng 10 kg, mỗi ngày có thể dùng 600 mg/ngày, khoảng 15 mg/kg trong 6 giờ hoặc 10 mg/kg trong 4 giờ. Thuốc gói, thuốc viên có nhiều hàm lượng khác nhau nên phải lưu ý khi dùng.

Thuốc hạ sốt Efferalgan cho trẻ em

Liều dùng hạ sốt cho trẻ thường được xác định là 60 mg/kg/ngày

– Tìm nguyên nhân để điều trị, chỉ nên dùng thuốc khi sốt cao, kéo dài. Trong y tế thường quy ước sốt dưới 38 độ C là sốt nhẹ, từ 38 đến 39 độ C là sốt vừa, từ 39 đến 41 độ C là sốt cao, trên 41 độ C là rất cao.

– Nên dùng các biện pháp hạ sốt khác song song với việc dùng thuốc: lau mát chỗ da mỏng bằng nước ấm ở nơi kín gió, cởi bỏ bớt quần áo, không đặt nằm ở nơi quá nóng, ăn nhẹ dễ tiêu, uống nước như nước chanh, nước cam, orezol… (nếu sốt cao kéo dài sẽ mất nước gây co giật), không xoa bằng nước đá, dầu gió.

– Thuốc tác dụng nhanh ở môi trường lỏng, thuốc đạn có tác dụng hiệu quả như thuốc uống, chỉ nên dùng khi trẻ không uống được (bị nôn, không hấp thụ), thời gian tác dụng chậm hơn thuốc uống.

Có thể bạn quan tâm:

Cách dùng thuốc hạ sốt cho trẻ

Trẻ sốt phát ban cần xử trí như thế nào?

Trẻ sơ sinh bị sốt khi nào cần gặp bác sĩ?

– Cần theo dõi khi trẻ dùng thuốc có thể bị mẫn cảm với thuốc hay một trong những thành phần của thuốc (vì vậy, phải xem kỹ thành phần tá dược của thuốc). Thận trọng với bệnh nhân suy gan, suy thận.

Thuốc hạ sốt hoạt chất là paracetamol có nhiều loại khác nhau về thành phần và hàm lượng, dạng bào chế như:

+ Babyplex: thuốc cốm gồm có paracetamol 325mg, vitamin B1, chlorpheniramin maleat, tá dược vừa đủ 3 g. Liều dùng: ngày uống 3-4 lần, mỗi lần như sau: Trẻ dưới 1 tuổi: 1/4 gói, từ 1-5 tuổi: 1/3 gói, từ 5-10 tuổi: 1/2 gói, từ 10-15 tuổi: 1 gói. Hòa thuốc vào chén nhỏ với nước chín, không nên đổ thẳng thuốc vào miệng.

+ Panadol trẻ em: viên nhai màu hồng vị dâu chứa 120mg paracetamol. Liều dùng: từ 1-3 tuổi: 1 viên, từ 3-6 tuổi: 1-2 viên, từ 6-12 tuổi: 2 viên. Nếu cần dùng lại sau 4 giờ. Không quá 4 lần/ngày.

+ Effe-paracetamol: gói bột sủi gồm có paracetamol 200mg, vitamin C và tá dược. Liều dùng: từ 2-6 tuổi: 1 gói x 3 lần/ngày. Từ 6-15 tuổi: 1-2 gói x 3 lần/ngày. Trên 15 tuổi: 2 gói x 3 lần/ngày.

Efferalgan 80 mg: mỗi gói có paracetamol 80 mg – thuốc bột sủi bọt. Thường được chỉ định cho trẻ em cân nặng từ 8-15kg. Lưu ý: Không dùng thuốc này trong các trường hợp mẫn cảm với paracetamol, bệnh gan nặng, không dung nạp với fructose (vì có sorbitol). Trường hợp cần kiêng muối, hoặc ăn nhạt cần lưu ý vì mỗi gói thuốc có chứa 66 mg natri (phải trừ vào khẩu phần ăn hằng ngày).

+ Các trường hợp không dùng được thuốc đạn: dị ứng với paracetamol, bệnh gan nặng, mới bị viêm hậu môn, trực tràng, chảy máu trực tràng, thuốc có thể gây ngứa tại chỗ, tăng theo lần dùng, liều dùng, thời điểm dùng. Khi bị tiêu chảy không dùng viên đạn.

Những trường hợp sốt cần đưa trẻ đi cấp cứu

– Trẻ dưới 4 tuổi bị sốt 39 độ C trở lên.

– Trẻ sốt kèm theo cứng cổ, phồng thóp.

– Trẻ trên 4 tháng tuổi bị sốt 39 -40 độ C (đã uống thuốc nhưng không giảm sốt).

– Đã điều trị tại nhà quá 4-5 ngày vẫn không khỏi hoặc sốt kéo dài hơn 3 ngày.

Lưu ý:

– Đối với các loại thuốc panadol có thêm cafein chỉ dùng cho trẻ trên 7 tuổi (1 viên/lần, không quá 4 viên/24 giờ).

– Loại thuốc efferalgan codein chỉ dùng cho trẻ trên 15 tuổi

Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sỹ Đinh Thị Mỹ Hạnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Efferalgan là thuốc giảm đau, hạ sốt được dùng để điều trị rất nhiều triệu chứng khác nhau. Efferalgan có thể dùng tại nhà, vì thế người bệnh cần nắm rõ tác dụng, liều dùng an toàn của thuốc cũng như các tác dụng phụ không mong muốn của Efferalgan trước khi sử dụng.

Thuốc Efferalgan với hoạt chất chính là paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt chuyên điều trị các triệu chứng sốt, đau đầu, đau răng, đau nhức mỏi cơ, đau bụng kinh...

2.1. Liều dùng của thuốc Efferalgan cho người lớn

Liều Paracetamol hàng ngày tính theo cân nặng của trẻ, thông thường khoảng 60mg/kg/ngày chia làm 4-6 lần (tương đương khoảng 15mg/kg mỗi 6h hoặc 10mg/kg mỗi 4h). Liều tối đa mỗi ngày không vượt quá 3g.

Ngoài ra, người sử dụng cần lưu ý thêm:

  • Không bao giờ được dùng hơn 4g paracetamol trong 1 ngày (bao gồm tất cả các thuốc dùng kèm có chứa paracetamol)
  • Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ít nhất là 4 giờ.

Thuốc cần được điều chỉnh liều và thời gian dùng thuốc đối với người bị suy gan, suy thận. Do đó, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ và các chuyên gia y tế trước khi dùng thuốc để đạt được hiệu quả tốt nhất

Thuốc hạ sốt Efferalgan cho trẻ em

Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ và các chuyên gia y tế trước khi dùng thuốc để đạt được hiệu quả tốt nhất

Như đã nói ở trên, thuốc Efferalgan dùng để giảm đau, hạ sốt nhẹ tới sốt vừa. Bệnh nhân cần uống thuốc đúng liều. Khoảng cách giữa mỗi lần uống thuốc tối thiểu là 4 giờ.

Thời gian điều trị được giới hạn như sau:

  • ≤5 ngày trong trường hợp đau
  • ≤3 ngày trong trường hợp sốt.

Nếu tình trạng nghiêm trọng hơn hoặc có những triệu chứng khác, không được tiếp tục sử dụng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sỹ hoặc dược sỹ

Thuốc này chứa Paracetamol nên tránh dùng phối hợp với các thuốc khác cũng chứa hoạt chất này để tránh vượt quá liều hàng ngày được chỉ định.

Trường hợp dùng quá liều thuốc Efferalgan hoặc nhỡ uống liều quá cao, ngộ độc cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được khám và theo dõi. Những triệu chứng ngộ độc thường xuất hiện trong 24h đầu, bao gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, da tái, khó chịu và đổ mồ hôi.

Bệnh nhân nên mang theo tất cả các loại thuốc mình đã dùng đến bệnh viện để hỗ trợ quá trình điều trị nếu xảy ra vấn đề bất thường.

Thuốc Efferalgan là thuốc giảm đau, thường được dùng khi thực sự cần thiết. Do đó, bạn không cần lo lắng nếu quên một liều thuốc Efferalgan.

Trường hợp bác sĩ chỉ định cần dùng thuốc Efferalgan thường xuyên mà bạn đã quên uống một liều thì có thể uống bổ sung càng sớm càng tốt. Nếu thời điểm phát hiện ra mình quên uống thuốc gần với thời gian uống liều kế tiếp thì bạn có thể bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo vào thời gian quy định ban đầu. Bệnh nhân vẫn sử dụng một liều thuốc bình thường, không dùng gấp đôi liều.

Thuốc hạ sốt Efferalgan cho trẻ em

Không cần lo lắng nếu quên một liều thuốc Efferalgan

Cũng như tất cả các loại thuốc khác, Efferalgan có thể gây ra ở một số người những phản ứng ở các mức độ nặng hoặc nhẹ với tỉ lệ xuất hiện chưa được biết. Một số tác dụng phụ phổ biến khi dùng Efferalgan như:

  • Tiêu chảy, đau bụng
  • Mày đay, phát ban
  • Hạ huyết áp
  • Phù...

Nếu gặp bất cứ tác dụng phụ nào của thuốc Efferalgan cần tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc về lợi ích của việc dùng thuốc với các tác dụng phụ gặp phải, từ đó xác định có nên tiếp tục dùng thuốc hay không.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM:

Thuốc Efferalgan 150 mg gói của Công ty Dược phẩm Upsa Sas (Pháp), thành phần chính là paracetamol 150 mg. Thuốc dùng điều trị triệu chứng đau từ nhẹ đến vừa và/hoặc sốt. Dạng bào chế và hàm lượng phù hợp cho trẻ em cân nặng từ 10 - 40 kg.

Efferalgan 150 mg gói được bào chế ở dạng bột sủi bọt để pha dung dịch uống trong gói. Một hộp chứa 12 gói, mỗi gói chứa 150 mg paracetamol.

Thuốc Efferalgal gói 150 mg được chỉ định trong các trường hợp:

  • Điều trị triệu chứng đau từ nhẹ đến vừa và/hoặc sốt. Dạng bào chế và hàm lượng phù hợp cho trẻ em cân nặng từ 10 - 40 kg (khoảng 2 đến 11 tuổi).

Dược lực học

Paracetamol là thuốc giảm đau và hạ sốt với hoạt tính chống viêm nhẹ. Không giống như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) truyền thống, paracetamol không ức chế chức năng tiểu cầu ở liều điều trị.

Giảm đau

Cơ chế tác dụng giảm đau chưa được xác định đầy đủ. Paracetamol có thể tác dụng chủ yếu bằng cách ức chế số lượng các đường giảm đau bao gồm tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (CNS) và ở mức độ ít hơn, thông qua tác dụng ngoại biên bằng cách ngăn chặn sự tạo thành xung động đau hoặc bằng cách ức chế sự tổng hợp hoặc tác dụng của các chất khác mà thụ thể nhận cảm đau nhạy với kích thích cơ học hoặc hóa học.

Hạ sốt

Paracetamol có thể hạ sốt bằng cách tác động chủ yếu lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi. Tác động chủ yếu này có thể liên quan đến sự ức chế tổng hợp prostaglandin ở vùng dưới đồi.

Dược động học

Sự hấp thu

Paracetamol khi uống sẽ được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 10 - 60 phút sau khi uống (xem Các đặc tính dược lý, Dược động học, các nhóm bệnh nhân đặc biệt).

Phân bố

Paracetamol được phân bố nhanh vào hầu hết các mô.

Ở người lớn, thể tích phân bố của paracetamol khoảng 1 - 2 lít/kg và ở trẻ em trong khoảng từ 0,7 - 1,0 lít/kg.

Paracetamol không gắn kết mạnh với protein huyết tương.

Chuyển hoá

Paracetamol được chuyển hoá chủ yếu ở gan theo hai con đường chính tại gan: Liên hợp với acid glucuronic và liên hợp với acid sulfuric; Liên hợp với acid sulfuric nhanh chóng bão hoà khi dùng liều cao hơn nhưng vẫn trong phạm vi liều điều trị. Sự bão hoà của quá trình glucoronid hoá chỉ xuất hiện khi dùng liều cao hơn, gây độc cho gan.

Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyến hoá bởi cytochrom P450 tạo thành một chất trung gian có tính phản ứng cao (N-acetyl benzoquinoneimin), trong điều kiện sử dụng thông thường, chất trung gian này sẽ được giải độc bằng khử glutathion và được đào thải qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic. Tuy nhiên, khi ngộ độc với liều cao paracetamol, lượng chất chuyển hóa có độc tính này tăng lên.

Thải trừ

Các chất chuyển hoá của paracetamol chủ yếu được đào thải qua nước tiểu, ở người lớn, khoảng 90% liều dùng được bài tiết trong 24 giờ, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (khoảng 60%) và liên hợp sulfat (khoảng 30%). Dưới 5% được thải trừ ở dạng không đổi.

Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

Khi suy thận nặng, sự thải trừ paracetamol hơi chậm. Đối với các dạng liên hợp glucuronid và liên hợp sulfat, tốc độ đào thải chậm hơn ở người bị suy thận nặng so với người khỏe mạnh. Khoảng thời gian tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc là 6 giờ hoặc 8 giờ khi dùng paracetamol cho những bệnh nhân này (xem Liều lượng và Cách dùng, Suy thận).

Suy gan

Một số thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy sự suy giảm trung bình của chuyển hoá paracetamol ở bệnh nhân suy gan mạn tính, bao gồm cả xơ gan do rượu, như được thể hiện bởi sự tăng nồng độ paracetamol trong huyết tương và thời gian bán thải dài hơn.

Trong những báo cáo này, thời gian bán thải của paracetamol trong huyết tương có liên quan với giảm khả năng tổng hợp của gan, nên thận trọng khi sử dụng paracetamol ở bệnh nhân suy gan và chống chỉ định khi có bệnh gan còn bù thể hoạt động, đặc biệt là viêm gan do rượu, do cảm ứng CYP2E1, dẫn đến tăng hình thành các chất chuyển hoá gây độc cho gan của paracetamol.

Người cao tuổi

Ở các đối tượng cao tuổi, dược động học và chuyển hóa của paracetamol thay đổi nhẹ, hoặc không thay đổi. Không cần điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.

Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em

Các thông số dược động học của paracetamol quan sát được ở trẻ nhỏ và trẻ em cũng tương tự như đã quan sát thấy ở người lớn, ngoại trừ thời gian bán thải trong huyết tương hơi ngắn hơn (khoảng 2 giờ) so với ở người lớn.

Ở trẻ sơ sinh, thời gian bán thải trong huyết tương dài hơn so với ở trẻ nhỏ (khoảng 3,5 giờ).

Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đến 10 tuổi bài tiết chất liên hợp glucuronid ít hơn đáng kể và chất liên hợp sulfat nhiều hơn đáng kể so với người lớn. Tổng lượng bài tiết paracetamol và các chất chuyển hoá của nó là như nhau ở mọi lứa tuổi.

Thuốc Efferalgan 150 mg được dùng đường uống.

Đổ bột thuốc vào cốc và sau đó thêm một ít đồ uống lỏng (như nước, sữa, nước trái cây), uống ngay sau khi hoà tan hoàn toàn.

Nếu trẻ sốt trên 38,5°C hãy làm những bước sau đây đồ tăng hiệu quả của việc dùng thuốc:

  • Cởi bỏ bớt quần áo của trẻ.
  • Cho trẻ uống thêm chất lỏng.
  • Không để trẻ ở nơi quá nóng.
  • Nếu cần, tắm cho trẻ bằng nước ấm có nhiệt độ thấp hơn 2°C so với thân nhiệt của trẻ.

Liều dùng

Trẻ em

Dạng thuốc này dành cho trẻ em cân nặng từ 10 đến 40 kg (khoảng 2 tuổi đến 11 tuổi).

Lưu ý: Liều dùng phải được tính theo cân nặng của trẻ.

Tuổi thích hợp tương ứng với cân nặng được trình bày bên dưới chỉ để tham khảo. Để tránh nguy cơ quá liều, cần kiểm tra và xác nhận các thuốc dùng kèm (bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn) không chứa paracetamol.

Efferalgan nên được dùng ở liều tư 10 - 15 mg/kg/liều, mỗi 4 đến 6 giờ, đến tổng liều tối đa mỗi ngày là 60 mg/kg/ngày. Liều tối đa mỗi ngày không được vượt quá 3 g.

Cân nặng (kg)

Tuổi thích hợp* (năm)

Hàm lượng Paracetamol/liều (mg)

Số gói/ liều dùng

Khoáng cách tối thiểu dùng thuốc (giờ)

Liều dùng tối đa mỗi ngày (gói)

10 đến < 15

2 đến < 4

150

1

6

4

(600 mg)

15 đến < 20

4 đến < 6

150

1

4

6

(900 mg)

20 đến < 30

9 đến < 11

300

2

6

8

(1200 mg)

30 đến < 40

≥11

300

2

4

12

(1800 mg)

≥ 40

>13

Dùng một dạng thuốc uống khác thay thế

(*) Khoảng tuổi thích hợp tương ứng với cân nặng chỉ để tham khảo.

Suy thận

Ở bệnh nhân suy thận nặng, khoảng cảch tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc nên được điều chỉnh theo bảng sau:

Độ thanh thải Creatinin

Khoảng cách dùng thuốc

Cl ≥ 50 ml/phút

4 giờ

Cl 10-50 ml/phút

6 giờ

Cl < 10 ml/phút

8 giờ

Suy gan

Ở bệnh nhân suy chức năng gan, phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa mỗi lần dùng thuốc. Liều tối đa mỗi ngày không nên vượt quá 60 mg/kg/ngày (không quá 2 g/ngày) trong các trường hợp sau:

  • Người lớn cân nặng dưới 50 kg.
  • Bệnh gan mạn tính hoặc bệnh gan còn bù thể hoạt động, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tế bào gan từ nhẹ đến vừa.
  • Hội chứng Gilbert (tăng bilirubin máu có tính gia đình).
  • Nghiện rượu mạn tính.
  • Suy dinh dưỡng kéo dài (kém dự trữ glutathion ở gan).
  • Mất nước.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế

Làm gì khi dùng quá liều?

Thông báo ngay cho bác sĩ và đưa ngay đến bệnh viện trường hợp dùng quá liều hoặc nhỡ bị ngộ độc.

Dấu hiệu và triệu chứng

Có thể gặp nguy cơ ngộ độc, đặc biệt ở người bệnh gan, ở bệnh nhân suy dinh dưỡng kéo dài và người dùng thuốc cảm ứng enzym. Đặc biệt, quá liều có thể dẫn đến tử vong trong những trường hợp này.

Những triệu chứng thường xuất hiện trong 24 giờ đầu, gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, da tái, khó chịu và đổ mồ hôi.

Quá liều khi dùng một liều cao hơn 7,5 g paracetamol ở người lớn, hoặc 140 mg/kg thể trọng ở trẻ em sẽ gây viêm và huỷ tế bào gan, có thể gây hoại tử gan hoàn toàn và không hồi phục, kéo theo suy tế bào gan, nhiễm acid chuyển hoá và bệnh não dẫn tới hôn mê và tử vong.

Đồng thời, có tăng nồng độ transaminase gan (AST, ALT), lactate dehydrogenase và bilirubin cùng với giảm mức prothrombin, có thể xảy ra từ 12 – 48 giờ sau khi dùng thuốc. Các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường trở nên rõ rệt lúc ban đầu sau 1 - 2 ngày và đạt tối đa sau 3 – 4 ngày.

Các biện pháp cấp cứu

Đưa ngay đến bệnh viện

Trước khi bắt đầu điều trị, phải lấy một ống máu càng sớm càng tốt để định lượng nồng độ paracetamol trong huyết tương nhưng không được sớm hơn 4 giờ sau khi uống paracetamol.

Đào thải nhanh lượng thuốc đã dùng bằng rửa dạ dày.

Liệu pháp giải độc chính là dùng nhưng hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.

N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol.

Khi cho uống, hoà loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha.

Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: Liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo.

Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%.

Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngưng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Điều trị triệu chứng

Phải tiến hành làm xét nghiệm về gan lúc khởi đầu điều trị và nhắc lại mỗi 24 giờ.

Trong hầu hết trường hợp, transaminase gan trở lại mức bình thường sau 1 - 2 tuần với sự phục hồi đầy đủ chức năng gan. Trong trường hợp quá nặng, có thể cần phải ghép gan.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

    Khi sử dụng thuốc Efferalgan 150 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

    • Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu.
    • Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng.
    • Rối loạn gan mật: Tăng enzym gan.
    • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù Quincke, quá mẫn.
    • Thăm khám cận lâm sàng: Giảm/tăng chỉ số INR.
    • Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, ban đỏ, phát ban, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hội chứng hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.
    • Rối loạn mạch: Hạ huyết áp (triệu chứng của quá mẫn).

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Thông báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Efferalgan 150 mg không được dùng trong những trường hợp sau:

  • Biết có dị ứng với paracetamol hoặc với propacetamol hydroclorid (tiền chất của paracetamol) hoặc các thành phần khác của thuốc.
  • Bệnh gan nặng hoặc bệnh gan thể hoạt động.
  • Phenylketonuria (một loại bệnh di truyền phát hiện lúc sinh), do có aspartam.
  • Không dung nạp với fructose (vì sự có mặt của sorbitol).
  • Thiếu hụt men Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase (G6PD).

Thận trọng khi sử dụng

Trường hợp có bệnh gan nặng hoặc bệnh thận (phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng paracetamol).

Chán ăn, chứng ăn vô độ hoặc suy mòn, suy dinh dưỡng kéo dài (kém dự trữ glutathion ở gan).

Mất nước, giảm thể tích máu.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày hoặc còn sốt quá 3 ngày hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả hoặc thấy xuất hiện các triệu chứng khác, không tiếp tục điều trị mà không hỏi ý kiến bác sĩ.

Do có sorbitol nên thuốc này không được sử dụng trong trường hợp không dung nạp với fructose.

Ở bệnh nhân đang thực hiện chế độ ăn kiêng muối, cần nhớ là trong mỗi gói thuốc có chứa 55,7 mg natri để tính vào khẩu phần ăn hằng ngày.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai 

Paracetamol chỉ nên được dùng cho phụ nữ mang thai sau khi đã được đánh giá cẩn thận giữa lợi ích điều trị và nguy cơ ở bệnh nhân mang thai, liều khuyến cáo và thời gian dùng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ.

Thời kỳ cho con bú

Cần thận trọng khi áp dụng.

Tương tác thuốc

Nếu bác sĩ chỉ định đo nồng độ acid uric hoặc đường huyết, bạn cần báo bác sĩ là con bạn đang dùng thuốc này.

Ảnh hưởng của Efferalgan lên các thuốc khác

Efferalgan có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn khi dùng với các thuốc khác.

Thuốc chống đông máu: Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.

Ảnh hưởng của các thuốc khác lên Efferalgan

Sử dụng đồng thời với phenytoin, barbiturat, carbamazepin có thể dẫn đến giảm hiệu quả của paracetamol và làm tăng nguy cơ độc tính đối với gan. Những bệnh nhân đang điều trị bằng phenytoin nên tránh dùng paracetamol liều lớn và/hoặc kéo dài. Cần theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu độc tính đối với gan.

Probenecid có thể làm giảm gần 2 lần về độ thanh thải của paracetamol bằng cách ức chế sự liên hợp của nó với acid glucuronic. Nên xem xét giảm liều paracetamol khi sử dụng đồng thời với probenecid.

Salicylamid có thể kéo dài thời gian bán thải (t1/2) của paracetamol.

Các chất gây cảm ứng enzym: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời paracetamol với các chất gây cảm ứng enzym gan như barbiturat, isoniazid, carbamazepin, rifampicin và ethanol...

Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em.

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Efferalgan 150 mg.