Tiền lương tăng ca tính thuế tncn như thế nào

Đại lý thuế Tasco chia sẻ đến quý doanh nhân, doanh nghiệp và người lao động quy định thuế thu nhập cá nhân liên quan đến tiền tăng ca, làm ca đêm năm 2023.

Tiền lương tăng ca tính thuế tncn như thế nào

1. Tiền tăng ca, làm ca đêm có tính thuế TNCN không?

Có thể hiểu tăng ca là trường hợp người lao động làm thêm giờ, còn làm ca đêm là trường hợp người lao động có thời gian làm việc vào ban đêm.

Trong đó, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Còn thời giờ làm việc vào ban đếm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Lao động 2019.

Căn cứ quy định tại Điểm i.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Như vậy: Căn cứ quy định nêu trên thì khoản tiền lương tăng ca, làm ca đêm của người lao động được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ quy định sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đồng nghĩa, phần thu nhập này sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân.

2. Quy định về tiền tăng ca, làm ca đêm

Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính như sau:

(1) Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

(2) Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

(3) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo điểm (1) và (2), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Như vậy: Tiền tăng ca, làm ca đêm của người lao động sẽ được tính theo quy định nêu trên.

3. Doanh nghiệp có buộc phải lập bảng kê lương tăng ca, làm ca đêm trả cho NLĐ không?

Căn cứ quy định tại Điểm i.2 Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì doanh nghiệp phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Theo quy định, tiền lương tiền công là một trong những khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Trong thực tế, ngoài tiền lương nhận được trong giờ hành chính có rất nhiều người lao động (NLĐ) tăng ca, làm thêm giờ để có thêm thu nhập. Vậy tiền tăng ca, làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân hay không? Thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ tính như thế nào?

Tiền lương tăng ca tính thuế tncn như thế nào

Tiền tăng ca có được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? Cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ

1. Tiền tăng ca, làm thêm giờ được tính thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm:

- Vào ngày thường, NLĐ được trả ít nhất bằng 150% tiền thực trả ngày làm việc bình thường.

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, NLĐ được trả ít nhất bằng 200% tiền thực trả ngày làm việc bình thường.

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, NLĐ được trả ít nhất bằng 300% tiền thực trả ngày làm việc bình thường chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.

Công thức xác định tiền lương như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Số giờ làm thêm x Tiền lương thực trả của ngày bình thường x Mức ít nhất bằng 150% (đối với tăng ca vào ngày thường) hoặc 200% (đối với tăng ca vào ngày nghỉ) hoặc 300% (tăng ca vào ngày nghỉ lễ, tết).

Trong đó:

  • Tiền lương thực trả của ngày bình thường: Được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của NLĐ chia số giờ làm việc thực tế trong tháng nhưng không quá 208 giờ (không tính số giờ làm thêm).
  • Nếu NLĐ được trả lương theo ngày hoặc theo tuần, tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần đó chia cho số giờ làm việc thực tế trong ngày /trong tuần, nhưng không quá 8h/ngày (không tính số giờ làm thêm)
  • Tiền lương giờ thực trả không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền làm việc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ của hưởng lương theo quy định của pháp luật; tiền thưởng được quy định tại Điều 103, Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, đi lại, điện thoại, nuôi con…; tiền sinh nhật; tiền hỗ trợ người có nhân thân không may qua đời, tiền cho NLĐ có người thân kết hôn; tiền trợ cấp lao động gặp hoàn cảnh khó khăn và một số khoản trợ cấp khác không liên quan đến công việc hoặc chức danh trong hợp đồng loa động đã ký.

2. Tiền tăng ca có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền lương tăng ca tính thuế tncn như thế nào

Tiền tăng ca có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo nội dung tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

Theo đó, tiền làm thêm giờ được miễn thuế TNCN nhưng sẽ không được miễn toàn bộ mà chỉ miễn thuế đối với phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc trong giờ theo quy định Bộ luật Lao động, cụ thể:

Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế TNCN căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi khoản tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Chị A có mức lương được công ty trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định Bộ luật Lao động là 50.000 đồng/giờ.

- Công ty quy định Người lao động khi tăng ca, làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 150% số lương thực trả ngày làm việc thường là 75.000 đồng/giờ, ngày nghỉ hàng tuần được trả bằng 200% số lương thực trả ngày làm việc thường 100.000 đồng/giờ và nghỉ lễ, tết được trả bằng 300% số lương thực trả ngày làm việc thường 150.000/giờ. Khi đó thu nhập được miễn thuế TNCN của chị A là:

Ngày thường:

75.000 - 50.000 = 25.000 (đồng/giờ)

Ngày nghỉ hàng tuần:

100.000 - 50.000 = 50.000 (đồng/giờ)

Ngày nghỉ lễ, tết:

150.000 – 50.000 = 100.000 (đồng/ giờ)

Lưu ý: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho NLĐ cần phải lập bảng kê chi tiết ghi rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho NLĐ. Bảng kê này phải được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của CQT.

3. Cách tính số thuế phải nộp khi có tiền làm thêm giờ

Tiền lương tăng ca tính thuế tncn như thế nào

Cách tính số thuế phải nộp khi có tiền làm thêm giờ

Tiền lương của NLĐ có thu nhập do làm thêm giờ, làm đêm khi tính thuế TNCN vẫn được tính theo công thức chung:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công - Các khoản được miễn thuế TNCN
  • Thuế suất được tính theo lũy tiến từng phần gồm 7 bậc thuế, bậc thuế càng cao thì thuế suất càng lớn

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/năm (đơn vị: triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 05

Đến 60

5

2

Trên 05 - 10

Trên 60 - 120

10

3

Trên 10 - 18

Trên 120 - 216

15

4

Trên 18 - 32

Trên 216 - 384

20

5

Trên 32 - 52

Trên 384 - 624

25

6

Trên 52 - 80

Trên 624 - 960

30

7

Trên 80

Trên 960

35

Trên đây là giải đáp chi tiết về việc tiền tăng ca có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân làm thêm giờ. Các bạn cần phải nắm vững nội dung này để tính mức thuế TNCN mà mình cần phải đóng

Tăng ca được tính như thế nào?

Công thức tính về cơ bản như sau: Tiền lương tăng ca đêm = Tiền lương thực cho 1 giờ làm việc của ngày bình thường + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x 30% x Số giờ làm việc vào ban đêm.

Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế là gì?

Về cơ bản, thu nhập chịu thuế là số tiền thu nhập tổng hợp được xem xét để tính thuế, trong khi thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế sau khi áp dụng các khoản miễn thuế, giảm thuế và khấu trừ khác. Thuế được tính dựa trên thu nhập tính thuế.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là gì?

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Các khoản giảm trừ thuế TNCN là gì?

Các khoản giảm trừ thuế TNCN là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân gồm 3 khoản như sau: Giảm trừ gia cảnh, gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc.