Tiêu chí đánh giá ô nhiễm năm 2024

Bộ Chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bộ Chỉ số) do Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) ban hành được cấu trúc thành hai nhóm: Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường và đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống.

Theo đó, các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, bao gồm: Bảo vệ chất lượng môi trường sống, như kiểm soát nguồn ô nhiễm, quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn thông thường, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường; bảo vệ sức sống hệ sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ hệ thống khí hậu, sử dụng năng lượng tái tạo; năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, gồm: Hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ môi trường, đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhân lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, hiệu quả hoạt động đường dây nóng về ô nhiễm môi trường.

Tiêu chí đánh giá ô nhiễm năm 2024
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường là 1/26 chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.

Các chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, gồm: 1) Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 2) Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 3) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 4) Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 5) Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 6) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để; 7) Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị; 8) Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra; 9) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; 10) Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa; 11) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn; 12) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; 13) Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh; 14) Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo; 15) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; 16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh; 17) Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh; 18) Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; 19) Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp; 20) Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá; 21) Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo; 22) Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị; 23) Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật; 24) Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường; 25) Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân; 26) Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng.

Bụi trong không khí là một trong những chất ô nhiễm môi trường nguy hiểm nhất, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường. Tại Việt Nam, tình trạng ô nhiễm bụi trong không khí đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Để bảo vệ sức khỏe và môi trường, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các tiêu chuẩn về bụi trong không khí. Cũng như Quy chuẩn kỹ thuật thuật quốc gia về chất lượng không khí (QCVN 05:2023/BTNMT). Các tiêu chuẩn này quy định các giá trị giới hạn cho các thông số bụi khác nhau trong không khí xung quanh. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn này là cần thiết để đảm bảo chất lượng không khí và bảo vệ sức khỏe của người dân.

1. Các tiêu chuẩn về bụi trong không khí tại Việt Nam

Tiêu chí đánh giá ô nhiễm năm 2024

Các tiêu chuẩn về bụi trong không khí tại Việt Nam được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2023/BTNMT). Quy chuẩn này được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

Theo QCVN 05:2023/BTNMT, các tiêu chuẩn về bụi trong không khí được quy định như sau:

1.1. Tổng bụi lơ lửng (TSP)

  • Trung bình 24 giờ: 500 µg/m3
  • Trung bình năm: 200 µg/m3

Tổng bụi lơ lửng (TSP) là tổng hợp của tất cả các loại bụi có kích thước khác nhau trong không khí. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí. Theo các nghiên cứu khoa học, bụi TSP có thể gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người, như viêm đường hô hấp, ung thư phổi và các vấn đề về tim mạch.

1.2. Bụi PM10 (bụi có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 10 µm)

  • Trung bình 24 giờ: 150 µg/m3
  • Trung bình năm: 50 µg/m3

Bụi PM10 là loại bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 10 micromet (µm). Đây là loại bụi có khả năng xâm nhập vào đường hô hấp của con người và gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe. Nó có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, viêm phổi, ung thư phổi và các vấn đề về tim mạch.

1.3. Bụi PM2.5 (bụi có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2.5 µm)

  • Trung bình 24 giờ: 50 µg/m3
  • Trung bình năm: 25 µg/m3

Bụi PM2.5 là loại bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 2.5 micromet (µm). Đây là loại bụi có khả năng xâm nhập sâu vào phổi của con người và gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe. Nó có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, viêm phổi, ung thư phổi và các vấn đề về tim mạch.

1.4. Làm thế nào để đáp ứng các tiêu chuẩn về bụi mịn?

Tiêu chí đánh giá ô nhiễm năm 2024
Trạm quan trắc bụi xung quanh Palas AQ Guard Smart 1100

Để đáp ứng tiêu chuẩn về bụi (bụi mịn PM2.5 & PM10, bụi TSSP), các nhà máy sản xuất, công trình xây dựng và các ngành công nghiệp khác cần áp dụng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Ví dụ như sử dụng thiết bị lọc bụi hiệu quả, thiết bị đo lường – giám sát để góp phần giảm thiểu khói bụi trong quá trình sản xuất và vận chuyển.

2. Nguyên nhân gây ra bụi mịn PM2.5 & PM10

Bụi mịn (PM2.5 & PM10) được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

  • Khói bụi từ các công trình xây dựng và đường giao thông
  • Bụi từ các nhà máy sản xuất và các ngành công nghiệp khác
  • Bụi từ đám cháy rừng và quá trình đốt rác
  • Bụi từ các hoạt động nông nghiệp, như cấy trồng và thu hoạch
  • Bụi từ các hoạt động khai thác khoáng sản

3. Các biện pháp kiểm soát bụi mịn PM2.5 & PM10

Để giảm thiểu mức độ ô nhiễm bụi mịn trong không khí, bạn có thể tham khảo một số biện pháp như:

  • Sử dụng thiết bị lọc bụi hiệu quả trong các nhà máy sản xuất và các ngành công nghiệp khác
  • Giảm thiểu khói bụi trong quá trình sản xuất và vận chuyển
  • Áp dụng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong các công trình xây dựng và đường giao thông
  • Thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy để giảm thiểu đám cháy rừng
  • Sử dụng các phương tiện vận tải thân thiện với môi trường, như xe điện hoặc xe chạy bằng năng lượng sạch

4. Lý do cần tuân thủ các tiêu chuẩn về bụi mịn

Tiêu chí đánh giá ô nhiễm năm 2024

Trong bối cảnh ô nhiễm bụi trong không khí đang ngày càng trở nên nghiêm trọng tại Việt Nam, việc đáp ứng các tiêu chuẩn về bụi trong không khí là cực kỳ quan trọng. Các tiêu chuẩn về bụi PM10 & PM2.5 được đưa ra để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường. Đặc biệt, các biện pháp kiểm soát ô nhiễm cần được áp dụng để đạt được những tiêu chuẩn này.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chính sách và quy định để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người khỏi những tác hại của ô nhiễm bụi trong không khí. Chúng ta cần có sự hợp tác và nỗ lực từ tất cả các bên để đảm bảo rằng chất lượng không khí tại Việt Nam luôn đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và mang lại một môi trường sống lành mạnh cho tất cả mọi người.