các nghiên cứu giải thích được định hướng để thiết lập các nguyên nhân bắt nguồn một hiện tượng cụ thể. Đây là một loại nghiên cứu định lượng khám phá lý do tại sao và tại sao của một hiện tượng. Show
Nguyên nhân và ảnh hưởng của nghiên cứu được tiết lộ từ một lời giải thích về hiện tượng trừ dần từ các lý thuyết hoặc luật. Nghiên cứu giải thích tạo ra các định nghĩa hoạt động đề cập đến hiện tượng được nghiên cứu và cung cấp một mô hình gần hơn với thực tế của đối tượng nghiên cứu. Khi nghiên cứu cố gắng xác định nguyên nhân của một hiện tượng, chúng ta nói về nghiên cứu thực tế. Nhưng nếu điều quan trọng là điều tra tác dụng của nó, thì đó là một cuộc điều tra thử nghiệm. Kết quả và kết luận của loại nghiên cứu này thể hiện mức độ hiểu biết sâu sắc về đối tượng nghiên cứu. Ai thực hiện một nghiên cứu giải thích nhằm phân tích cách mọi thứ tương tác, vì vậy điều quan trọng là phải có đủ sự hiểu biết trước về hiện tượng này. Có những nghiên cứu giải thích để đưa ra chẩn đoán, dự đoán và đánh giá. Chỉ số
Đặc điểm của nghiên cứu giải thíchTăng hiểu biết về hiện tượng nàyMặc dù nó không đưa ra kết luận kết luận, nghiên cứu giải thích cho phép nhà nghiên cứu có được sự hiểu biết chính xác hơn về hiện tượng và nguyên nhân của nó. Đa dạng hóa nguồnTrong các cuộc điều tra giải thích việc sử dụng các nguồn thứ cấp được thừa nhận. Vì lý do tương tự, thật thuận tiện khi nhà nghiên cứu chú ý khi chọn nguồn của họ, đảm bảo rằng chúng đa dạng và vô tư.. Cải thiện kết luậnKhi bạn có kết quả của nghiên cứu này, bạn có câu hỏi rõ ràng hơn sẽ hướng dẫn công việc tiếp theo. Hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu, đảm bảo tính hữu ích của kết luận điều tra. Dự đoán ảnh hưởng của những thay đổiMột nghiên cứu giải thích giúp phân biệt nguyên nhân của nhiều quá trình, đồng thời cho phép dự đoán các tác động có thể có mà một số thay đổi trong cùng có thể tạo ra.. Tăng cơ hội nhân rộng nghiên cứuLoại nghiên cứu này có thể được nhân rộng trong các trường hợp khác để cố gắng điều tra các phiên bản mới có thể có của hiện tượng. Lựa chọn hệ thống các môn họcBằng cách lựa chọn chặt chẽ các đối tượng của nghiên cứu, giá trị nội bộ được thêm vào nghiên cứu. Các tính năng khác có thể là:
Kỹ thuật nghiên cứu giải thíchMột số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu giải thích là: Nghiên cứu điển hìnhHọ giúp xác định lý do tại sao và làm thế nào để hiện tượng được điều tra. Nghiên cứu nhân quảChúng cho phép thiết lập mối tương quan theo kinh nghiệm của các biến. Nghiên cứu dọcBởi vì bằng cách nghiên cứu một hiện tượng theo thời gian, bạn có thể phát hiện những thay đổi có thể có của nó và các khía cạnh bất biến của nó. Nghiên cứu tương quanVới phương pháp này, bạn có thể xác định mối quan hệ giữa các biến của một hiện tượng nhất định. Nói chung phương pháp này được áp dụng cho lĩnh vực hiện tượng xã hội hoặc các định luật vật lý. Ôn tập văn họcTrong bất kỳ loại nghiên cứu nào, cần phải xem lại thư mục để có nền tảng của công việc và trạng thái của nghệ thuật của những gì đã được thực hiện đối với đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học. Tìm kiếm thư mục nhanh hơn và ít tốn kém hơn các phương pháp khác và có thể bao gồm: tệp điện tử hoặc kỹ thuật số, tạp chí, bản tin, báo, thư, tài liệu thương mại và học thuật, v.v.. Phỏng vấn sâuPhương pháp này là một loại sâu hơn hoặc cao hơn của tổng quan tài liệu. Đó là về việc truy cập thông tin chuyên ngành và trực tiếp, từ những người đã có kinh nghiệm với đối tượng nghiên cứu. Nó nên bao gồm một loạt các câu hỏi bán cấu trúc hướng dẫn cuộc trò chuyện để có được dữ liệu liên quan trong công việc nghiên cứu. Nhóm tập trungPhương pháp này bao gồm tập hợp những người có đặc điểm chung liên quan đến đối tượng nghiên cứu để có được từ họ dữ liệu liên quan về hiện tượng nghiên cứu. Nó có thể là nhóm từ 8 đến 15 người. Một bản ghi chi tiết phải được tạo ra từ mọi thứ xảy ra trong cuộc gặp gỡ đó và sau đó xử lý thông tin tìm thấy. Ví dụDưới đây là một số ví dụ về những gì có thể được coi là nghiên cứu giải thích:
Nguyên nhân trong nghiên cứu khoa họcMột nguyên nhân trong bối cảnh nghiên cứu giải thích là nguyên nhân gây ra một hiện tượng cụ thể. Nhưng hiện tượng, như một quy luật, có một số nguyên nhân, mỗi nguyên nhân phải được coi là một điều kiện cần nhưng không đủ. Nếu mỗi nguyên nhân có thể được xem như một tổng thể, chúng hoạt động như một điều kiện đủ. Đó là, một điều kiện đủ là tổng của tất cả các điều kiện cần thiết. Sau đó, trong lĩnh vực nghiên cứu giải thích, nguyên nhân là điều kiện cần và đủ để hiện tượng nghiên cứu xảy ra. Trong một cuộc điều tra giải thích, quan hệ nhân quả phải đáp ứng ba yêu cầu: Biến đổi đồng thời (tương quan)Khi có mối tương quan giữa hai biến, có nhân quả. Tuy nhiên, nó không đủ mà có mối tương quan. Điều cần thiết là hai yêu cầu khác được đáp ứng. Đặt hàng tạm thờiYêu cầu này ngụ ý rằng để X thực sự là nguyên nhân của Y, luôn luôn X phải xảy ra trước Y. Ít nhất là đồng thời. Loại bỏ các yếu tố nguyên nhân có thể khácSự tồn tại có thể của các yếu tố nguyên nhân khác phải được loại trừ. Bài viết quan tâmCác loại nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu thăm dò. Nghiên cứu tương quan. Nghiên cứu thuần túy. Nghiên cứu mô tả. Phỏng vấn nghiên cứu. Biến nghiên cứu. Tài liệu tham khảo
Trước khi tìm hiểu các đặc điểm của nghiên cứu khoa học chúng ta hãy tìm hiểu xem khoa học là gì và nghiên cứu khoa học là như thế nào? 😀 [qads]
Từ “khoa học” xuất phát từ tiếng Latin “Scienta”, nghĩa là tri thức. Theo Webter’s New Collegiste Dictionary, “Khoa học” được định nghĩa là “những tri thức đạt được qua kinh nghiệm thực tế và nghiên cứu”. Nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm … dựa trên những số liệu, dữ liệu, tài liệu thu thập được để phát hiện ra bản chất, quy luật chung của sự vật, hiện tượng, tìm ra những kiến thức mới (đây là hướng nghiên cứu hàn lâm) hoặc tìm ra những ứng dụng kỹ thuật mới, những mô hình mới có ý nghĩa thực tiễn (đây là hướng nghiên cứu ứng dụng). Nghiên cứu khoa học là một dạng hoạt động xã hôi, là một dạng nhân công lao động xã hội và có các đặc điểm sau: 1. Tính mới mẻ Quá trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều mới mẻ, vì vậy nó có tính mới mẻ.- Quá trình nghiên cứu khoa học không có sự lặp lại các thí nghiệm hoặc một việc gì đã được làm trước đó. 2. Tính thông tin Sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học, tác phẩm khoa học, cũng có thể là một mẫu vật, sản phẩm mới, … Tuy nhiên dù sản phẩm đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thông tin về quy luật vận động của sự vật hiện tượng, thông tin về quy trình công nghệ và các tham số đi kèm. 3. Tính khách quan Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà không khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ không thể chính xác và không có giá trị gì cả. 4. Tính tin cậy Một kết quả nghiên cứu được gọi là tin cậy nếu nó có khả năng kiểm chứng bởi bất kỳ người nào, bất kỳ trong trường hợp, điều kiện giống nhau nào đều cho một kết quả như nhau. 5. Tính rủi ro Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành công hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó là rất cao. 6. Tính kế thừa – Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu khoa học.- Hầu hết các phương hướng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ các kết quả đã đạt được trước đó. 7. Tính cá nhân Dù có thể là một nhóm người cùng thực hiên nghiên cứu thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định 8. Tính kinh phí – Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính xác như trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói không thể định mức. – Hiệu quả kinh tế không thể xác định được – Lời nhuận không dễ xác định |