Biến phí là gì?Nội dung bài viếtBiến phí hay còn gọi là chi phí biến đổi. Đây là những danh mục chi phí mà tỷ lệ của biến phí trong tổng chỉ phí sản xuất sản phẩm sẽ thay đổi khi sản lượng sản xuất của doanh nghiệp có sự biến đối nhất định. Hiện nay, biến phí cùng chi phí cố định là những thông số để tạo nên tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Show
Định nghĩa biến phí? Trong đó, biến phí thường là những đanh mục chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm/ dịch vụ trực tiếp như:
Trong nhiều thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổng chi phí gồm biến phí và chi phí cố định nếu có sự thay đổi thì sẽ tỉ lệ thuận với các biến động về mức độ hoạt động của doanh nghiệp hiện tại. Nhưng chỉ khi nào không có hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì biến phí mới bằng 0.
Giá vốn hàng bán là gì? Phương pháp, cách hạch toán và sai lầm thường gặp của Giá vốn hàng bán09:22 29/10/2019 Tin Tức Nguyễn Thị Hạnh 0 bình luận Giá vốn hàng bán (GVHB) là gì? Thời điểm ghi nhận giá vốn hàng bán là khi nào? ES-GLOCAL xin gửi tới các bạn thông qua bài viết dưới đây.
Bài viết gồm những nội dung chính sau đây: Mục lục
1. Khái niệm giá vốn hàng bán là gì?Điều đầu tiên nếu muốn quản lý dòng tiền hiệu quả thì cần phải hiểu khái niệm giá vốn hàng bán là gì?
Theo số liệu của AC Nielsen, Việt Nam hiện có khoảng hơn 1,3 triệu cửa hàng bán lẻ, đáng chú ý là hơn 90% chủ cửa hàng tại các tỉnh và 70% cửa hàng tại các thành phố lớn vẫn đang quản lý cửa hàng bằng cách ghi chép thủ công. Tất nhiên đây là dạng mô hình kinh doanh thành viên hộ gia đình, không thuê nhân viên bên ngoài. Nhưng một khi quy mô phát triển bắt buộc họ cần cải cách tư duy quản lý của mình, hoặc mãi mãi dừng lại ở quy mô đó, không thể lớn lên được. Mới đây nhất là vụ GNN Express, vị CEO công ty chuyển phát nhanh này đã phải thừa nhận, do năng lực quản lý dòng tiền yếu kém, không cân đối được thu chi dẫn tới việc lạm dụng và sử dụng tiền thu hộ (COD) của khách hàng vào các hoạt động của công ty (lên tới 5,5 tỷ đồng). Công ty phá sản vì mất khả năng chi trả. Trong các khoản đầu tư, nhìn nhận dễ nhất là chi phí nhập hàng, khoản ngân sách chiếm tỷ trọng lớn trong khâu kinh doanh. Vì vậy, cần hiểu được giá vốn hàng bán là gì, sự hình thành của giá vốn, cách nó hoạt động như thế nào và cách tính ra sao. Khi đó bạn sẽ biết việc làm ăn ở cửa hàng thực sự đang tăng trưởng ra sao. Vậy giá vốn hàng bán gồm những gì? Chi phí liên quan đến giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí để tạo ra một sản phẩm như chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hàng hóa, chi phí nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển,... Đối với từng loại hình công ty khác nhau thì sẽ có những cách định nghĩa về giá vốn khác nhau:
Ngoài ra, giá vốn của mỗi công ty khác nhau còn thay đổi phụ thuộc vào các quy định khác nhau theo hợp đồng với nhà cung cấp. Xem thêm: Chi phí ẩn và bài toán cạnh tranh trong kinh doanh bán lẻ Đáp án môn kế toán quản trị mối quan hệ giữa chi phí khối lượng lợi nhuậnBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.35 KB, 28 trang ) Bài 4.1 16.Giảm đơn giá bán sẽ làm giảm điểm hòa vốn, giả sử định phí và biến phí đơn vị không đổi. Sai. 17.Mức sản xuất giảm 20% thì biến phí đơn vị tăng 20%. Sai. 18.Mức sản xuất tăng 20% thì biến phí đơn vị giảm 20%. Sai. Bài 4.3 Điền vào chỗ còn trống trong các trường hợp sau: Tình huống Doanh thu CPKB Tỷ lệ CPBB Lãi (lỗ) SDĐP 1 900.000 ? 40 ? 160.000 2 400.000 260.000 ? 120.000 ? 3 ? ? 80 940.000 180.000 4 600.000 180.000 ? ? (50.000) 5 ? 560.000 20 ? (70.000) 6 ? 800.000 ? 1.000.000 200.000 Doanh thu CPKB Tỷ Bài giải: Tình huống lệ CPBB Lãi (lỗ) SDĐP 1 900.000 540.000 40 200.000 160.000 2 400.000 260.000 35 120.000 20.000 3 1.400.000 280.000 80 940.000 180.000 4 600.000 180.000 70 470.000 (50.000) 5 700.000 560.000 20 210.000 (70.000) 6 2.000.000 800.000 60 1.000.000 200.000 Bài 4.5 Công ty sản xuất đồ chơi Bé Ngoan có kế hoạch tung ra 1 loại búp bê mới tên là “Thiên thần nhỏ” vào tháng 9. Giá bán dự kiến và các chi phí liên quan với búp bê “ Thiên thần nhỏ” như sau: Đơn giá bán 1 búp bê 25.000 Biến phí tính cho 1 búp bê: + Nguyên liệu trực tiếp 10.000 + Nhân công trực tiếp 5.000 + Sản xuất chung 2.500 + Hoa hồng bán hàng 2.500 Định phí hàng tháng (phần phân bổ cho búp bê “Thiên thần nhỏ”: _ Sản xuất chung 20.000.000 _ Chi phí quản lý và bán hàng 34.000.000 Yêu cầu: 1.Xác định mức tiêu thụ hòa vốn hàng tháng của búp bê “Thiên thần nhỏ” 2.Nếu cty muốn lãi 8.000.000 thì cần bán được bao nhiêu búp bê “Thiên thần nhỏ”? 3.Nếu chi phí nhân công trực tiếp tăng lên 10% thì phải bán được bao nhiêu búp bê “Thiên thần nhỏ” mới hòa vốn? Cty phải định giá bán là bao nhiêu để tỷ lệ số dư đảm phí vẫn bằng trước đây? Bài giải: 1. Mức tiêu thụ hòa vốn hàng bán: Sản lượng hòa vốn = Định phí / ( Đơn giá bán – Biến phí 1 sản phẩm) = ( 20.000.000 + 34.000.000 ) / ( 25.000 – ( 10.000 + 5000 + 2.500 + 2500) =10.800 búp bê 2. Gọi X là số lượng búp bê. Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận 25.000X X = 20.000X + 54.000.000 + 8.000.000 = 12.400 búp bê 3. Sản lượng hòa vốn = Định phí / ( Đơn giá bán – Biến phí 1 sản phẩm) = 54.000.000 / ( 10.000 + 5.500 + 2.500 +2.500 ) = 12.000 búp bê Biến phí 500đ/ sản phẩm Gọi Y là giá bán cần tìm. Số dư đảm phí = Y - 20.000 +500 Tổng số dư đảm phí = 12.000 x ( Y – 20.500 ) = 54.000.000 Y = 25.000 Bài 4.7 Cty máy chụp hình Fuji đang nghiên cứu việc tung ra thị trường một loại máy quay phim mới. Đơn giá bán được dự kiến là 10.000.000 . Biến phí sản xuất chung sẽ là 4.500.000đ/máy. Cty ước tính định phí sản xuất chung hàng năm của máy mới sẽ là 35.000.000đ/năm nếu mức bán hàng năm của nó không vượt quá năng lực sản xuất hiện tại là 12.000 máy. Nếu bán nhiều hơn phải tăng ca và lúc này định phí sản xuất chung sẽ là 60.000.000.000đ/năm. Hoa hồng bán hàng là 5% doanh số bán. Cty cũng có kế hoạch chi 10.000.000.000đ/năm để quảng cáo. Yêu cầu: 1.Xác định số dư đảm phí của 1 máy 2.Xác định 2 mức tiêu thụ hòa vốn cho 2 trường hợp năng lực sản xuất hiện tại đủ thỏa mãn mức tiêu thụ và phải tăng ca 3.Giả sử theo thăm dò thị trường cho thấy nếu giảm giá bán 10% sẽ làm tăng 20% mức tiêu thụ. Fuji có nên giảm giá bán 10% không? Bài giải: g= 10 trđ a= 4.5 trđ b= 35 trđ tăng 60 trđ Sản xuất 12.000 máy Hoa hồng 5% doanh số (biến phí) Định phí chi quảng cáo 10 trđ 1. Số dư đảm phí = 10 trđ – 4.5 trđ = 5.5 trđ 2. Sản lượng hòa vốn = Định phí / ( Đơn giá – Biến phí mỗi sản phẩm ) = 35 / ( 10 – 4.5) = 6,36 Sản lượng tăng ca = ( 60 +10) / (10 – (4.5 +5% x 10) = 10 3. Số dư đảm phí 1 đơn vị = 4,5 Tổng số dư đảm phí : (12.000 x 120% ) x 4,5 = 64.800 Tổng số dư đảm phí hiện tại: 4,5 x 12.000 = 54.000 Định phí tăng thêm 10.800 Lợi nhuận tăng thêm = 64.800 – 10.800 = 43200 Nên thực hiện giảm giá bán 10%. Bài 4.9 Công ty Pin ABC sản xuất và tiêu thụ 2 loại pin AA và BB. Số liệu chi phí và doanh thu như sau: (ng.đ) Khoản mục Pin AA Pin BB Đơn giá bán 0.3 0.5 Biến phí 0.15 Tổng định phí 0.3 30.000 Yêu cầu: Viết phương trình lợi nhuận của công ty. Bài giải: Gọi X1 là sản lượng pin AA. X2 là sản lượng pin BB. Ta có phương trình lợi nhuận. P = [ ( 0,3X1 – 0,15X1 ) + ( 0,5X2 – 0,3X2 ) ] – 30.000 = 0,15X1 + 0,2X2 – 30.000. Bài 4.11 Tại công ty A trong năm 19x1 có các tài liệu liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như sau: + Số lượng sản phẩm tiêu thụ 80.000 + Giá bán một sản phẩm 400 + Tổng trị giá vốn hàng bán + Trong đó: Nguyên vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Chi phí SXC khả biến Chi phí SXC bất biến 22.600.000 8.000.000 6.400.000 3.200.000 5.000.000 + Hoa hồng bán hàng 5% giá bán + Chi phí bao bì đóng gói 20đ/sp + Tổng chi phí quảng cáo trong năm 3.000.000 + Chi phí quản lý doanh nghiệp khả biến + Chi phí quản lý doanh nghiệp bất biến 800.000 4.000.000 Yêu cầu: 1. Lập báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí và xác định sản lượng, doanh thu hòa vốn. Vẽ đồ thị hòa vốn dạng tổng quát. 2. Cty có năng lực sx tối đa là 130.000 sp/năm với kết quả kinh doanh trên, ban Giám đốc Cty đang xem xét một số phương án cải tiến hoạt động cho năm 19x2 (Các phương án độc lập với nhau) a. Giảm 5% giá bán để tăng khối lượng tiêu thụ lên đến năng lực tối đa của công ty b. Tăng giá bán 25%, tăng chi phí quảng cáo 8.000.000 và tăng tiền hoa hồng lên bằng 10%/GB. Nếu thực hiện những điều này, khối lượng tiêu thụ sẽ tăng 50% Nên chọn phương án nào? Tại sao? 3. Một Cty nước ngoài muốn mua 30.000 sp nếu giá phải chăng (Việc bán lô hàng này không ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ trong nước của Cty). Tuy nhiên để bán được lô hàng này Cty phải trả them 1.100.000 để quảng cáo cho sản phẩm ở hải ngoại, phải tốn thêm 30đ nguyên liệu/sp để gia công lại sp đúng tiêu chuẩn nước ngoài, nhưng ngược lại Cty không phải mất khoản tiền hoa hồng và bao bì đóng gói. Vậy công ty phải bán cho Doanh nghiệp nước ngoài giá nào để có thể đạt được điểm hòa vốn với tất cả số sp bán trong năm 19x2. Giả sử hoạt động và khối lượng tiêu thụ của năm 19x1 như năm 19x2. Bài giải: 1. Lập báo cáo thu nhập STT Báo cáo KQTN Số tiền ( đồng) 1 Doanh thu 32.000.0000 2 (-) Biến phí 21.600.000 3 Hệ số gộp (Số dư đảm phí) 10.400.000 4 (-) Định phí 12.000.000 5 Lợi nhuận -1.600.000 Sản lượng hòa vốn = Định phí / (giá bán từng sản phẩm – Biến phí 1 đơn vị) = 12.000.000 / (400 – 270) = 92308 Doanh thu hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Giá bán 1 sản phẩm = 92308 x 400 = 36.923.200 2) a)Số dư đảm phí = (400 – 400 x 5% ) – 270 = 110 Tổng số dư đảm phí = 130.000 x 110 = 14.300.000 Tổng số dư đảm phí hiện tại = 10.400.000 Tổng số dư đảm phí tăng thêm = 3.900.000 Tổng định phí tăng thêm = 0 Lợi nhuận tăng thêm= 3.900.000 Ko nên. b) Số dư đảm phí = ( 400 + 25% x 400 ) – ( 270 + 10% x 400) = 190 Tổng số dư đảm phí = 190 x ( 80.000 + 80.000 x 50% ) -10.400.000=12.400.000 Tổng số dư đảm phí hiện đại = 10.400.000 Tổng số dư đảm phí tăng thêm = 2.000.000 Tổng số định phí =8.000.000 Lợi nhuận tăng thêm = 4.400.000 Nên. 3) Chi phí khả biến theo kế hoạch hoạt động Số SP 80,000 NVL 8,000,000 100 NCTT 6,400,000 80 CP SXC 3,200,000 40 Hoa hồng bán hàng 1,600,000 20 1 SP Chi phí Bao bì đóng gói 1,600,000.00 20 Chi phí QL DN 800,000.00 10 Chi phí khả biến theo kế hoạch hoạt động 21,600,000.00 Số dư dảm phí 10,400,000.00 Đinh phí 12,000,000.00 Lỗ 1,600,000.00 270 Chi phí cho 1 sản phẩm cho đơn hàng 30.000 sản phẩm NVL NCTT CP SXC Hoa hồng bán hàng Chi phí Bao bì đóng gói Chi phí QL DN Chi phí quảng cáo Lợi phuận bù lỗ cho phần hoạt động năm 19x1 Vậy gia bán 130 80 40 10 36.67 53.33 350 Bài 4.13 Công ty Seco, một Cty cung ứng bán buôn, có hợp đồng với một số đại lý bán hàng độc lập để bán các loại sản phẩm của công ty. Những đại lý này hiện nhận một khoản hoa hồng bằng 20% doanh số, nhưng họ đang yêu cầu hoa hồng năm nay (2002) tăng lên bằng 25% doanh số thực hiện trong năm. Seco đã dự toán báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2002 trước khi được biết yêu cầu tăng hoa hồng bán hàng của các đại lý. Công ty Seco Báo cáo Kết quả kinh doanh dự toán Năm 2002 (Đv: 1.000đ) Doanh thu 10.000.000 ( - ) Giá vốn hàng bán 6.000.000 Lãi gộp 4.000.000 ( - ) Chi phí quản lý và bán hàng -Hoa hồng bán hàng -Các chi phí khác (định phí) Lãi thuần trước thuế 2.000.000 100.000 2.100.000 1.900.000 ( - ) Thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi thuần 570.000 1.330.000 Công ty Seco đang nghiên cứu khả năng thuê mướn nhân viên bán hàng. Cần thuê 3 nhân viên với mức lương hàng năm ước tính là 30.000 ng.đ/người, cộng với hoa hồng bằng 5% doanh số bán. Ngoài ra, còn phải thuê một người quản lý với mức lương cố định hàng năm là 160.000 ng.đ. tất cả các định phí khác và các tỷ lệ biến phí sẽ giữ nguyên như đã ước tính trên dự toán báo cáo KQKD năm 2002. Yêu cầu: 1. Hãy tính mức doanh thu hòa vốn của năm 2002 của Công ty Seco dựa trên báo cáo KQKD dự toán mà Công ty đã soạn thảo. 2. Hãy tính mức doanh thu hòa vốn của năm 2002 của Công ty Seco nếu Công ty tự thuê nhân viên bán hàng 3. Hãy tính mức doanh thu cần thiết của năm 2002 để tạo ra một mức lãi thuần bằng với mức được đề ra trên báo cáo KQKD dự toán, nếu Seco tiếp tục sử dụng các đại lý bán hàng độc lập và chấp nhận yêu cầu hoa hồng bằng 25% doanh số của họ 4. Hãy tính mức doanh thu cần thiết của năm 2002 mà sẽ tạo ra một mức lãi thuần như nhau trong năm 2002, bất chấp Seco tự thuê nhân viên bán hàng hay tiếp tục sử dụng các đại lý bán hàng độc lập và trả họ 25% hoa hồng Bài giải 1. Điểm hòa vốn ước tính dựa dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán: đơn vị: 1.000 đ Chỉ tiêu Doanh thu Tổng cộng % 10.000.000 100 ( - ) Biến phí Giá vốn hàng bán Hoa hồng hàng bán 6.000.000 2.000.000 8.000.000 Số dư đảm phí 2.000.000 ( - ) Định phí 20 100.000 Thu nhập trước thuế Doanh thu hòa vốn 80 1.900.000 = 100.000ngd 20% = 500.000ngd 2. Điểm hòa vốn ước tính nếu Công ty tự thuê mướn nhân viên bán hàng Đơn vị: 1.000 đ Các tỷ lệ biến phí + Giá vốn hàng bán 60% + Hoa hồng 5% Tổng cộng 65% Tỷ lệ số dư đảm phí (100% - 65%) 35% Định phí + Lương quản lý bán hàng 160.000 + Lương 3 nhân viên bán hàng (30.000 x 3) + Chi phí quản lý 100.000 Tổng cộng Điểm hòa vốn ước tính = 90.000 350.000 350.000.000 = 1.000.000.000 35% 3. Mức doanh thu ước tính mang lại lãi thuần như dự tính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán, vẫn sử dụng các đại lý bán hàng độc lập với mức hoa hồng là 25% Đơn vị: 1000 đ Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế Định phí 1.900.000 100.000 Tổng cộng 2.000.000 Các tỷ lệ biến phí + Giá vốn hàng bán 60% + Hoa hồng 25% Tổng cộng 85% Tỷ lệ số dư đảm phí ( 100% - 85%) 15% Chỉ tiêu lợi nhuận + định phí (1) 2.000.000 Tỷ lệ số dư đảm phí (2) 15% Doanh thu ước tính (1) : (2) 1.333.333 4. Mức doanh thu ước tính mang lại lợi nhuận như nhau bất chấp Công ty tự thuê nhân viên bán hàng hay tiếp tục sử dụng các đại lý bán hàng độc lập với mức hoa hồng 25% Tổng chi phí khi sử dụng đại lý với hoa hồng bằng 25% = Tổng chi phí khi tự thuê lực lượng bán hàng Gọi doanh thu là x ta có: 8.500.000 10.000.000 x + 100.000 = 6.500.000 10.000.000 x + 350.000 0.85x + 100.000 = 0.65 + 350.000 0.2x = 250.000 x = 1.250.000 (ngd) Bài 4.15 Có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại một doanh nghiệp như sau: Doanh thu (60.000sp x 32đ) 1.920.000 (-) Giá vốn hàng bán: Nguyên liệu trực tiếp 318.000 Nhân công trực tiếp 408.000 Sản xuất chung ( 40% biến phí) 480.000 Tổng giá vốn hàng bán 1.206.000 Lợi tức gộp 714.000 (-) chi phí bán hàng và quản lý hàng năm Các biến phí Hoa hồng hàng bán 180.000 Chuyên chở 72.000 Quản lý 270.000 Các định phí Lương 320.000 Quảng cáo 336.000 Cộng chi phí bán hàng và quản lý 1.178.000 Lỗ: (464.000) Yêu cầu: 1. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng đảm phí và xác định sản lượng, doanh số hòa vốn. 2. Nếu trong năm doanh nghiệp có cơ hội bán một lượng sản phẩm là150.000 cái cho một công ty thương mại nước ngoài, thì doanh nghiệp sẽ định giá cho lô hàng này là bao nhiêu để không những bù đắp lỗ của việc kinh doanh trên mà còn thu được 400.000 lợi nhuận? Biết rằng nếu thực hiện hợp đồng này sẽ giảm được toàn bộ hoa hồng hàng bán, và giảm 50% biến phí quản lý, chi phí chuyên chở tăng 80% và phải chịu thuế nhập khẩu nước bạn là 75.000 (chú ý: giá xác định phải thấp hơn giá bán hiện nay ít nhất là 10%). Cho biết hợp đồng này có được thực hiện hay không? 3. Để hoạt đọng mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp đang nghiên cứu hai phương án kinh doanh dưới đây: Phương án 1: Giảm giá bán 10%, tăng chi phí quảng casoleen 100%, tăng hoa hồng hàng bán 0,58đ cho một sản phẩm. Nếu thực hiện đều trên doanh nghiệp tin rằng sẽ tiêu thụ hết năng lực sản xuất là 300.000 sp/năm. Phương án 2: Bố trí lại lao động hợp lyshown sẽ làm tăng năng suất lao động, do đó chi phí công nhân trực tiếp giảm chỉ còn 5,2đ/sp và lương quản lý còn là 204.000/năm. Gía bán không đổi, chi phí quảng cáo tăng 20%, tăng hoa hồng bán hàng 0,2đ/sp. Nếu thực hiệ điều trên doanh nghiệp tin là khối lượng tiêu thụ sẽ tăng lên 50%. Với tư cách là chủ doanh nghiệp bạn chọn phương án nào? Giari thích sự lựa chọn đó? BÀI GIẢI 1) Lập báo cáo kết quả kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Chỉ tiêu Tổng cộng Đơn vị % Doanh thu 1.920.000 32 100 1.440.000 24 75 480.000 8 25 (-) Chi phí khả biến Nguyên liệu trực tiếp 318.000 Nhân công trực tiếp 408.000 Sản xuất chung 192.000 Hoa hồng bán hàng 180.000 Chuyên chở 72.000 Quản lý 270.000 Số dư đảm phí (-) Chi phí bất biến Sản xuất chung 288.000 Lương 320.000 Quảng cáo 336.000 944.000 Thu nhập thuần Sản lượng hòa vốn = (464.000) = 118.000 Doanh thu hòa vốn = 118.000 x 32 = 3.776.000 2) Xác định giá bán cho một sản phẩm Nguyên vật liệu trực tiếp 5,3 Nhân công trực tiếp 6,8 Sản xuất chung khả biến 3,2 Chuyên chở 2,16 Quản lý 2,25 Thuế nhập khẩu (75.000 : 150.000) 0,5 Lợi nhuận mong muốn (864.000 : 150.000) 5,76 25,97 Giá bán một sản phẩm Giá bán này bằng 81% (so với giá bán cũ, vì vậy hợp đồng này thực hiện được 3) Phương án 1: Gía bán giảm 10% tức (32x10% = 3,2đ) tương ứng số dư đảm phí đơn vị giảm 3,2đ. Hoa hồng bán hàng tăng 0,58 đ/sp tương ứng SDĐP đơn vị giảm 0,58 Như vậy, tổng hợp hai dữ kiện ở trên số dư đảm phí đơn vị sẽ giảm 3,78đ, tức là còn 8đ – 3,78đ = 4,22đ. Tổng SDĐP dự kiến: (300.000x4,22) = 1.266.000 (-) Tổng SDĐP hiện tại 480.000 Tổng SDĐP tăng 786.000 (-) Chi phí bất biến tăng do quảng cáo 336.000 Thu nhập thuần tăng 450.000 Phương án 2: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất một sản phẩm giảm 1,6đ (6,8-5,2), như vậy số dư đảm phí đơn vị sản phẩm tăng 1,6đ Hoa hồng bán hàng tăng 0,2 đ/sp làm cho số dư đảm phí đơn vị sản phẩm giảm 0,2đ Tổng hợp các dữ liệu ở trên số dư đảm phí đơn vị tăng 1,4đ tức là 8đ+1,4đ=9,4đ Tổng số dư đảm phí dự kiến: 60.000 x 150% x 9,4 = 846.000 Tổng số dư đảm phí hiện tại 480.000 Tổng số dư đảm phí tăng 366.000 Thay đổi chi phí bất biến Lương quản lý giảm: 320.000 – 204.000 = 116.000 Quảng cáo tăng 67.200 Như vậy, tổng chi phí bất biến giảm: 116.000 – 67.200 = 48.800 Thu nhập thuần của doanh nghiệp tăng: 366.000 + 48.800 = 414.800 Kết quả tính được ở treencho thấy nên chọn phương án 1 vì có thu nhập thuần tăng cao hơn phương án 2. BÀI 4.17 Công ty “Rồng vàng” sản xuất và bán sản phẩm với giá 30.000 đ/sp, tỷ lệ chi phí khả biến là 40%. Tổng định phí hoạt động trong kì là 360.000.000đ. Yêu cầu: 1) Xác định tỷ lệ số dư đảm phí, khối lượng và doanh thu tiêu thụ ở điểm hòa vốn. 2) Công ty dự kiến nếu doanh thu sẽ tăng 9.000.000đ trong năm tới thì lợi tức của công ty sẽ tăng lên là bao nhiêu? 3) Năm trước Công ty bán được 24.000 sp, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư đảm phí và cho biết: a. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh và doanh thu an toàn, nói ý nghĩa của các chỉ tiêu tính được. b. Nếu doanh thu tăng 20% thì lợi tức dự kiến sẽ là bao nhiêu? Các câu hỏi dưới đây đều sử dụng số liệu ban đầu và độc lập với nhau: 4) Giả sử năm trước công ty bán được 28.000 sp, Công ty dự kiến nếu giảm giá bán 10% và tăng chi phí quảng cáo 140.000.000đ thì khối lượng bán sẽ tăng thêm 50%. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp số dư đảm phí cho năm trước, và báo cáo dự kiến nếu điều kiện dự kiến được thực hiện, theo bạn có nên quyết định thực hiện theo phương án dự kiến hay không, tại sao? 5) Vẫn giả sử năm trước Công ty bán được 28.000 sp. Giám đốc cho rằng việc giảm giá bán là không khôn ngoan, thay vào đó ông ta muốn tăng hoa hồng của hàng bán lên 4.000đ/sp, ông cho răng việc tăng này cùng với tăng chi phí quảng cáo sẽ làm cho doanh thu bán hàng tăng gấp đôi. Vậy tăng chi phí quảng cáo phải tăng bao nhiêu? Nếu muốn lợi nhuận không đổi so với năm trước. (Vận dụng mối quan hệ CVP để trả lời) 6) Giả sử do nhu cầu giảm nên Cty chỉ có thể bán được 19.000 sp mỗi năm. Có một nhà buôn muốn mua một lúc 4.000 sp theo giá đặc biệt. Gía bán phải tính cho nhà buôn là bao nhiêu nếu Cty lợi nhuận chung hàng năm là 30.000 ng.đ (doanh thu hiện tại sẽ không bị ảnh hưởng bởi việc bán buôn này). Bài giải g = 30.000/sp Tỷ lệ CPKB = 40% => a = 40% x 30.000 = 12.000 đ/sp b = 360.000.000 1. Sản lượng hòa vốn = 360.000.000/(30.000-12.000) = 20.000 Doanh thu hòa vốn = 20.000 x 30.000 = 600.000.000 đ 2. Lợi nhuận tăng 9.000.000/năm P = 609.000.000 - (40% x 609.000.000 + 360.000.000) = 5.400.000 đ 3. SL = 24.000sp STT Báo cáo KQKD theo chi phí Số tiền(đ) 1. Doanh thu 720.000.000 2. (-)Biến phí 288.000.000 3. Hệ số gộp(SDĐP) 432.000.000 4. (-)Định phí 360.000.000 5. Lợi nhuận 72.000.000 a. Độ lớn đòn bẩy = 432.000.000 / 72.000.000 = 6 Tốc độ của tăng P gấp 6 lần tốc độ tăng của DT Số dư an toàn = 720.000.000 - 600.000.000 = 120.000.000đ Tỷ lệ số dư an toàn = (120.000.000/720.000.000) x 100 = 16.67% b. DT tăng 20% = 720.000.000 x 120% = 864.000.000đ P = 864.000.000 - (40% x 864.000.000 + 360.000.000) = 158.400.000đ 4.SL = 28.000sp Giảm giá bán 10% Phí quảng cáo = b = 140.000.000đ TỔng số dư đảm phí = 60% x (28.000 x 150% x 30.000) = 756.000.000đ TỔng số dư đảm phí hiện tại = 60% x (28.000 x 30.000) = 504.000.000đ TỔng số dư đảm phí tăng thêm = 252.000.000đ Định phí tăng thêm = 140.000.000đ Lợi nhuận tăng = 92.000.000đ 5.SL = 28.000sp Tăng hoa hồng 4.000đ/sp DT tăng gấp đôi = (28.000 x 200% x 30.000) = 1.680.000.000 TỔng số dư đảm phí = 1.680.000.000 - (40% x 1.680.000.000đ + 4.000 x 56.000) = 784.000.000đ TỔng số dư đảm phí hiện tại = 60% x (28.000 x 30.000) = 504.000.000đ TỔng số dư đảm phí tăng thêm = 280.000.000đ Định phí tăng thêm = 280.000.000đ để lợi nhuận không đổi 6. SL = 19.000 Nhà buôn muốn mua 4.000 với giá đặc biệt Cty muốn P = 30.000.000đ/năm Biến phí đơn vị = 30.000 x 40% = 12.000đ Định phí đơn vị = 0 Lợi nhuận = (19.000 x 30.000) - (19.000 x 30.000 x 40%) - 360.000.000 = -18.000.000đ LN đơn vị = -600đ Cty muốn LN 30.000.000 => 30.000.000 + 18.000.000 = 48.000.000đ LN đơn vị mong muốn = 48.000.000/4.000 = 12.000đ => Giá bán = 12.000 + 12.000 = 24.000đ/sp BÀI 4.19 Cty Thành Đô sản xuất 2 loại sản phẩm: D110 và E220. D110 là sản phẩm thông thường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Doanh thu của E220 cao hơn dự kiến rất nhiều nhưng D110 lại đang mất dần thị phần cho các đối thủ cạnh tranh có giá rẻ hơn. Khoản mục D110 E220 Đơn giá bán 15.000 35.000 Biến phí tính cho một đơn vị 7.500 20.000 Định phí hàng tháng (phân bổ) 450.000.000 50.000.000 Mức tiêu thụ hàng tháng 90.000sp 10.000sp Yêu cầu 1. Tính mức hòa vốn hàng tháng cho từng sản phẩm 2. Tính mức tiêu thụ hàng tháng mà tại mức đó E220 mang lại một khoảng lợi nhuận bằng 20% doanh thu 3. Ban quản lý đang nghĩ cách làm giảm giá bán của D110. Nếu mức tiêu thụ là 90.000 sp hàng tháng thì giá bán hòa vốn của D110 là bao nhiêu? Bài giải 1)Số dư đảm phí D110 = Giá bán – Biến phí = 15.000 – 7.500 = 7.500 Tỉ lệ số dư đảm phí D110 = Số dư đảm phí / Doanh thu = 7.500 /15.000 = 50% Sản lượng hòa vốn D110 = Định phí /( Đơn giá bán – Biến phí đơn vị ) = 450.000.000 / ( 15.000 - 7.500) = 60.000 Doanh thu hòa vốn D110 = 450.000.000 / 50% = 900.000.000 Số dư đảm phí E220 = Giá bán – Biến phí = Tỉ lệ số dư đảm phí 35.000 – 20.000 = 15.000 E220 = Số dư đảm phí / Doanh thu = 15.000 /15.000 = 100% Sản lượng hòa vốn E2200 = Định phí /( Đơn giá bán – Biến phí đơn vị ) = 50.000.000 / ( 35.000 - 20.000) = 3.333 Doanh thu hòa vốn E220 = 50.000.000 / 50% = 50.000.000 2) Gọi X là sản phẩm cần tìm Vì lợi nhuận bằng 20% doanh thu nên 35.000 x 10.000 x 20% = 70.000.000 Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận 35.000X = 20.000X + 50.000.000 +70.000.000 X = 8.000 sp 3)Vì hòa vốn nên có giá bán là Doanh thu = Chi phí 90.000 P = 450.000.000 +7.500 x 90.000 P = 12.500 BÀI 4.21 Công ty H năm trước bán được 40.000 sp Y giá bán 37.500đ, CPKB 22.500đ/sp. Tổng CPBB 480.000.000đ Yêu cầu 1. Xác định sản lượng, doanh thu tại điểm hòa vốn. Nếu tăng giá bán 10%, 20% so với năm trước thì sản lượng hoà vốn là bao nhiêu? 2. Công ty dự kiến chi phí nhân công trực tiếp tăng 3.000đ/sp. Phải bán bao nhiêu sản phẩm để đạt lợi nhuận như năm trước? 3. Công ty dự kiến tự động hóa quá trình sản xuất, do đó chi phí khả biến giảm 40%, chi phí bất biến tăng 90%. Xác định sản lượng hòa vốn, vẽ đồ thị minh họa. 4. Công ty dự kiến giảm giá bán 2.000đ/sp, tăng chi phí quảng cáo 10.000.000đ. Vậy sản lượng bán ra phải tăng ít nhất là bao nhiêu để lợi nhuận tăng so với năm trước. 5. Xác định độ lớn đòn bẩy kinh doanh và nêu ý nghĩa. Bài giải: 1. a) Báo cáo KQTN Đơn vị Tỷ lệ % Số tiền 1 Doanh thu 37.500 100 1.500.000.000 2 Biến phí 22.5000 60 900.000.000 3 Hệ số gộp (Số dư đảm phí) 15.000 40 600.000.000 4 Định phí 480.000.000 5 Lợi nhuận 120.000.000 Sản lượng hòa vốn = Định phí / Hệ số gộp 1 đơn vị = 480.000.000 / 15.000 = 32.000 Doanh thu hòa vốn = Định phí / Tỷ lệ hiệu số gộp = 480.000.000 / 40% = 1.200.000.000 b) Doanh thu Tăng 10% Đơn vị Tăng 20% Đơn vị 1.650.000.000 41.250 1.800.000.000 45.000 Biến phí 900.000.000 22.500 900.000.000 22.500 Hiệu số gộp 750.000.000 18.750 900.000.000 22.500 Sản lượng 10% = 480.000.000 / 18.750 = 25.600 sp Sản lượng 20% = 2133,33 sp *** Định phí = 480.000.000 đồng Tổng số (tăng 10%) Tổng số (tăng Đơn vị (tăng Đơn vị (tăng 20%) 10%) 20%) Doanh thu 1.650.000.000 1.800.000.000 41.250 45.000 Biến phí 900.000.000 900.000.000 22.500 22.500 Hệ số gộp 750.000.000 900.000.000 18.750 22.500 EBIT 120.000.000 Sản lượng hòa vốn (tăng 10%) = = Sản lượng hòa vốn (tăng 20%) = Định phí Hiệu số gộp mỗi sản phẩm 480.000.000 18.750 =25.600 sản phẩm Định phí Hiệu số gộp mỗi sản phẩm = 480.000.000 =21.333 sản phẩm 22.500 2. Chi phí nhân công trực tiếp tăng 3.000 đồng thì hiệu số gộp đơn vị sẽ giảm đi 3.000 đồng . Hiệu số gộp đơn vị sẽ còn = 15.000-3.000 = 12.000 đồng Định phí Sản lượng hòa vốn = Hiệu số gộp mỗi sản = phẩm 480.000.000 12.000.000 =40.000 sp 3. Chi phí khả biến giảm 40%=900.000.000-(900.000.000*40%)= 540.000.000 Chi phí bất biến tăng 90%=480.000.000+(480.000.000*90%)=912.000.000 Định phí Sản lượng hòa vốn (tăng 20%)= Hiệu số gộp mỗi sản phẩm = 480.000.000 =25.600 sản phẩm 18.750 4. Tổng số Đơn vị Doanh thu 1.420.000.000 35.500 Biến phí 900.000.000 22.500 Hệ số gộp 520.000.000 13.000 Định phí 490.000.000 Khối lượng sp bán đạt lợi nhuận mong muốn= (tổng chi phí bất biến + lợi nhuận mong muốn)/ số dư đảm phí đơn vị sản phẩm = (490.000.000+1.200.000.000)/13.000= 130.000 sp 5 Độ lớn đòn bẩy= Hiệu số gộp Tổng thu nhập thuần = 600.000.000 120.000.000 = 5 Ý nghĩa : Độ lớn đòn bẫy kinh doanh thể hiện so với mức doanh số 1.500.000.000 đồn nếu doanh số tăng lên 1% thì thu nhập thuần tăng lên 5% Bài 4.23 Cty Alpha và Cty Gamma là các đối thủ cạnh tranh. Hai Cty này sản xuất cùng một loại sản phẩm, bán ở cùng một thị trường và với cùng một giá. Cơ cấu chi phí của 2 Cty này như sau: Tính cho 1 sản phẩm (ng.đ) Khoản mục Alpha Gamma Giá bán 10 10 Biến phí 8 6 Số dư đảm phí Định phí hàng năm 2 100.000 4 500.000 Yêu cầu a. Tính mức tiêu thụ hòa vốn cho cả 2 Cty b. Hãy giải thích cơ cấu chi phí của Cty nào có khả năng sinh lợi nhiều hơn c. Hãy giải thích cơ cấu chi phí của Cty nào rủi ro hơn Bài giải a) Sản lượng hòa vốn (A)=100.000/ (10-8) = 50.000 sp Doanh thu hòa vốn (A)= 50.000*10= 500.000 đồng Sản lượng hòa vốn (B)=500.000/ (10-6) = 125.000 sp Doanh thu hòa vốn (B)= 125.000*10= 1.250.000 đồng b) sản lượng hòa vốn (A)= định phí/ số dư đảm phí đơn vị= 100.000/2= 50.000 sp doanh thu= sản lượng hòa vốn (A) x đơn giá (A)= 50.000 x10= 500.000 ngđ tỉ lệ SDĐP = SDĐP đơn vị/đơn giá bán= 2/10= 20% tổng số dư đảm phí= doanh thu x tỉ lệ số dư đảm phí=500.000.000 x 20%= 100.000 ngđ biến phí= doanh thu – số dư đảm phí= 500.000 -100.000= 400.000 ngđ kết cấu chi phí (A)= 400.000/(100.000+400.000)= 80% lợi nhuận= 100.000 – 100.000= 0 → không sinh lời Sản lượng hòa vốn (G)= 500.000/4=125.000 Doanh thu hoàn vốn (G)= 125.000 x 10=1.250.000 Tỷ lệ SDĐP= 4/10=40% Tổng số dư đảm phí= 1.250.000 x 40%= 500.000 Biến phí= 1.250.000 – 500.000= 750.000 Kết cấu chi phí= 750/(500.000+750.000)= 60% Lợi nhuận= 500.000 – 500.000= 0 → không sinh lời Bài 4.25. Tại công ty Q Sản xuất kinh doanh hai loại sản phẩm A và B. Có tài liệu hai sản phẩm kinh doanh này như sau: Tổng doanh thu 1.000.000.000 trong đó doanh thu của A chiếm 60%. Tỷ lệ chi phí khả biến / Doanh thu của A là 50%, B là 25%. Tổng chi phí bất biến là 35.000.0000. Trong đó chi phí bất biến của sản phẩm B là 15.000.000. Yêu cầu: 1. Tính độ lớn của đòn bẫy kinh doanh của từng sản phẩm và của chung công ty. Nếu tổng lợi nhuận tăng 96% thì doanh số bán ra của công ty phải tăng bao nhiêu. 2. Nếu công ty dự kiến thay đổi kết cấu mặt hang như sau: sản phẩm A chiếm tỉ trọng 40%, sản phẩm B chiếm tỉ trọng 60% trong doanh số thì lợi nhuận của công ty là bao nhiêu (Giả định tổng doanh thu không thay đổi). 3. Nếu tăng doanh thu sản phẩm A lên 20%, tăng doanh thu sản phẩm B lên 10%. Tính độ lớn đòn bay64kinh doanh trong trường hợp này. Có nhận xét gì về sự biến động của độ lớn đòn bẫy kinh doanh. 4. Xác định doanh thu hòa vốn của từng sản phẩm và của chung công ty. Bài giải: Sản phẩm A Sản phẩm B Tổng cộng Số tiền % Số tiến % Số tiền % Doanh số 60.000.000 100 40.000.000 100 100.000.000 100 (-) CPKB 30.000.000 50 10.000.000 25 40.000.000 40 Số dư đảm phí 30.000.000 50 30.000.000 75 60.000.000 60 (-) CPBB 20.000.000 15.000.000 35.000.000 Thu nhập thuần 10.000.000 15.000.000 25.000.000 1. Tính độ lớn đòn bẫy kinh doanh. Độ lớn đòn bẫy kinh doanh của sp A = 30.000.000 / 10.000.000 = 3. Độ lớn đòn bẫy kinh doanh của sp B = 30.000.000 / 15.000.000 = 2. Độ lớn đòn bẫy kinh doanh của Công ty = 60.000.000 / 25.000.000 = 2,4. Nếu tồng lợi nhuận tăng 96% thì doanh số bán ra phải tăng : 96% / 2,4 = 40%. 2. Nếu sản phẩm A chiếm 40% doanh số tức 40.000.000 tổng số dư đảm phí của sản phẩm A là 40.000.000 x 50% = 20.000.000. Sản phẩm chiếm 60% doanh số tức 60.000.000 tổng số dư đảm phí của sản phẩm B là 60.00.000 x 75% = 45.000.000. Tổng số dư đảm phí của A + B 65.000.000 (-) Chi phí bất biến 35.000.000 Thu nhập thuần túy của Công ty 30.000.000 3. Báo cáo kết quả kinh doanh trong trường hợp doanh thu sản phẩm A tăng 20% và sản phẩm B tăng 10%. Sản phẩm A Sản phẩm B Tổng cộng Số tiền % Số tiến % Số tiền % Doanh số 72.000.000 100 44.000.000 100 116.000.000 100 (-) CPKB 36.000.000 50 11.000.000 25 47.000.000 40,52 Số dư đảm phí 36.000.000 50 33.000.000 75 69.000.000 59,48 (-) CPBB 20.000.000 15.000.000 35.000.000 Thu nhập thuần 16.000.000 18.000.000 34.000.000 Độ lớn đòn bẫy kinh doanh của Công ty = 69.000.000 / 34.000.000 = 2,03. Kết quả nhỏ hơn kết quả câu 1, vì tốc độ gia tăng thu nhập đã nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. 4. Doanh thu hòa vốn sản phẩm A = 20.000.000 / 50% = 40.000.000đ Doanh thu hòa vốn sản phẩm B = 15.000.000 / 75% = 20.000.000đ Doanh thu hòa vốn Công ty = 35.000.000 / 60% = 58.333.333đ Bài 4.27. Tại một công ty trong năm 19x1 có các tài liệu lien quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A như sau: + Số lượng sản phẩm tiêu thụ 70.000 + Tổng trị giá vốn hàng bán 1.902.600.000 +Trong đó: Nguyên vật liệu trực tiếp 840.000.000 Nhân công trực tiếp 532.000.000 Chi phí SXC khả biến 231.000.000 Chi phí SXC bất biến 299.600.000 + Hoa hồng bán hàng 5% giá bán + Chi phí bao bì đóng gói 600đ/sp + Tồng chi phí quảng cáo trrong năm 250.400.000 + Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp khả biến 105.000.000 + Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp bất biến 620.000.000 + Tỷ lệ số dư đảm phí của sản phẩm A 32,5% + Năng lực sản xuất tối đa của công ty 100.000 sp/năm + Vốn bình quân hoạt động trong năm 250.000.000 Yêu cầu: 1. Xác định giá bán của sản phẩm A. 2. Lập báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí và xác định sản lương doanh thu hòa vốn. 3. Giám đốc công ty đang xem xét một số phương án cải tiến hoạt động cho năm 19x2 (Các phương án độc lập với nhau). a) Tặng cho người mua một món quà giá trị 500đ khi mua một sản phẩm. Bằng biện pháp này khối lượng sản phẩm bán ra sẽ tăng lên 30%. b) Giảm 2% giá bán, tăng quảng cáo thêm 14.000.000 một năm để tăng khối lượng tiêu thụ lên đến năng lực tối đa của công ty. c) Tăng giá bán 5% tăng chi phí quảng cáo 56.000.000đ và tặng tiền hoa hồng lên bằng 10%/GB. Nếu thực hiện điều này khối lượng tiêu thụ sẽ tăng 50%. Nên chọn phương án nào? Tại sao? 4. Trong năm 19x2 giả sử hoạt động và khối lượng tiêu thụ như năm 19x1. Một khách hàng muốn mua 25.000sp một lúc với giá phải chăng (Việc bán lô hàng này không ảnh hưởng đến việc kinh doanh bình thường của Công ty). Tuy nhiên để bán lô hàng này Công ty phải trả 22.500.000 đ tiền chi phí vận chuyển theo yêu cầu của bên mua, và phải tốn thêm 875 đ chi phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm để gia công theo đúng yêu cầu của khách hàng, nhưng ngược lại Công ty không phải mất khoản tiền hoa hồng và bao bì đóng gói. Vậy Công ty phải bán cho doanh nghiệp nước ngoài giá nào để có thể đạt hòa Giá vốn hàng bán là gì?Định nghĩa giá vốn hàng bánGiá vốn hàng bán có tên tiếng Anh là Cost Of Goods Sold (COGS), đây là một loại chi phí trực tiếp để sản xuất hàng hóa bán ra của một doanh nghiệp. Số tiền này bao gồm chi phí nguyên vật liệu và nhân công để tạo ra hàng hóa. giá vốn hàng bán không bao gồm các chi phí gián tiếp, chẳng hạn như chi phí phân phối, vận chuyển và chi phí cho lực lượng bán hàng. Giá vốn hàng bán được tìm thấy trên báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, một trong những báo cáo tài chính hàng đầu trong kế toán. Báo cáo thu nhập cho biết thu nhập cho một kỳ kế toán nhất định như một năm, quý hoặc tháng. Vì vậy, loại báo cáo này còn được gọi là “báo cáo lãi và lỗ” . Tại sao giá vốn hàng bán quan trọng trong kinh doanh?Giá vốn hàng bán là một số liệu quan trọng vì chỉ số này sẽ được trừ vào doanh thu để xác định lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Lợi nhuận gộp được xem như một thước đo khả năng sinh lời nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của một doanh nghiệp trong việc quản lý lao động và vật tư của mình trong quá trình sản xuất. Biết được giá vốn hàng bán sẽ giúp các nhà phân tích, nhà đầu tư và nhà quản lý ước tính lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Nếu giá vốn hàng bán tăng, đồng nghĩa thu nhập ròng sẽ giảm. Do đó, các doanh nghiệp sẽ cố gắng giữ giá vốn hàng bán ở mức thấp để lợi nhuận ròng. Giá vốn bán hàng còn phản ánh là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, bao gồm cả chi phí lao động, nguyên vật liệu và chi phí sản xuất. Với lượng hàng hóa và loại sản phẩm đa dạng, tính toán chính xác giá vốn hàng bán sẽ giúp doanh nghiệp có thể quản lý chi phí một cách chính xác và cụ thể nhất. Công thức chung để tính giá vốn hàng bánGiá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng mua trong kỳ – Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ Qua đó có thể thấy, giá trị của giá vốn hàng bán phụ thuộc vào phương pháp tính giá hàng tồn kho mà một doanh nghiệp áp dụng. Vì vậy sẽ có các phương pháp khác nhau mà một doanh nghiệp có thể sử dụng khi tính mức hàng tồn kho đã bán trong một thời kỳ. 1. Giá vốn hàng bán là gì?Ở trong những khoản đầu tưthì chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy các khoản chi phí có thể hiểu và tính toán dễ nhất đó chính là chi phí nhập hàng, các khoản ngân sách có tỷ trọng lớn đối với khâu kinh doanh. Chính vì thế mà bạn cần phải hiểu rõ ràng, chi tiết các kiến thức về giá vốn hàng bán ở nhiều phương diện kiến thức mà trong đó trước tiên phải hiểu rõ khái niệm. Hiểu theo một cách đơn giản nhất thì giá vốn hàng bán chính là tất cả các chi phí được sử dụng để tạo ra sản phẩm. Nó có liên quan tới quá trình bán hàng bao gồm các khoản: giá vốn hàng xuất kho, các chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như chi phí bán hàng. Hiểu theo kiến thức chuyên ngành thì giá vốn bán hàng chính là trị giá vốn của những mặt hàng đã được tiêu thụ. Do đó, xác định trị giá của vốn bán hàng sẽ xác định gồm có các yếu tố trị giá về vốn của: hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, bất động sản được đầu tư ở trong kỳ; những khoản chi phí có mối liên quan tới hoạt động việc làmkinh doanh bất động sản gồm có: những khoản chi phí đã được khấu hao, những chi phí về nghiệp vụ cho thuê bất động sản (phương thức đầu tư cho thuê sử dụng) và chi phí sửa chữa; các chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản trong diện đầu tư. Giá vốn hàng bán là gì? Sau khi đã xác định được những giá trị của các mặt hàng xuất kho để bán ram các dịch vụ được cung cấp và doanh thu bán hàng thì người kế toán viên cần phải xác định được cụ thể kết quả cho nó để cung cấp các thông tin xác thực phục vụ cho việc báo cáo tài chính. Tùy thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp cùng với sự vận động của từng dòng sản phẩm để người nhân viên kế toán có thể xác định giá vốn của những sản phẩm đã bán ra. Hình thành giá và vốn khác nhau ở những giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất: Giá vốn bán hàng tại điểm mua hàng – giá trị mua thực tế. Có vậy, kế toán mới có thể hạch toán cácnghiệp vụ kế toánliên quan một cách dễ dàng. Nhiều bạn mới bắt đầu chuyển sang làm kế toán mà không làm đúng chuyên ngành thì cần phải biết điều cơ bản nhất làhạch toán là gì và hạch toán được các phần nào để từ đó dễ dàng hơn trong việc làm bản báo cáo kế toán cho doanh nghiệp. Với những loại hình công ty khác nhau sẽ có những định nghĩa không giống nhau về giá vốn hàng bán. - Tại các công ty hoạt động thương mại:
- Với những công ty chuyên về sản xuất hàng hóa:
Giá vốn của hàng bán còn có sự thay đổi dựa vào những quy định của hợp đồng khi ký với nhà cung cấp. Các nhà cung cấp sẽ cộng những chi phí gồm có vận chuyển, bảo hiểm, thuế,... vào trong giá hàng bán. Hiểu được giá vốn hàng bán bạn không chỉ tự tin khi tìm việc làm kế toán mà bạn có thể tìm việc dễ dàng tại bất cứ đâu mà bạn mong muốn. Tìmviệc làm Hưng Yên hay đơn giản hơn làtìm việc tại Hà Nội cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều khi bạn đã thấu hiểu đầy đủnhững kiến thức nghiệp vụ và trình độ chuyên mônliên quan công việc mà mình muốn ứng tuyển. 1. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí.Đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính. Chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính từ đặc điểm này, chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh chỉ thể hiện một cách chung nhất những chi phí tương xứng theo từng chức năng hoạt động doanh nghiệp để đạt được một nguồn thu nhập, lợi nhuận. Việc thể hiện chi phí như vậy sẽ cung cấp thông tin phù hợp với những yêu cầu thẩm tra hoạt động doanh nghiệp theo các chức năng từ các đối tác bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan quản lý chức năng, các tổ chức tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai... Do đó, hình thức thể hiện chi phí này phù hợp với việc cung cấp thông tin công khai, phù hợp với thông tin kế toán tài chính.
Tuy nhiên, báo cáo kết quả kinh doanh trên, nếu đặt vấn đề về sự gia tăng doanh thu thì chi phí sẽ biến động như thế nào, lợi nhuận sẽ thay đổi như thế nào. Những chi phí nào liên quan trực tiếp đến sự biến động doanh thu để có giải pháp điều chỉnh, dự báo thích hợp thì thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí không thể hiện được. Điều này đòi hỏi phải có một báo cáo kết quả kinh doanh khác để cung cấp thông tin chi tiết thể hiện mối quan hệ này. Đó chính là báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp. |