IRR được viết tắt của Internal Rate of Return, có nghĩa là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. IRR có ý nghĩa:
IRR càng lớn thì càng tốt, và IRR > Tỷ suất chiết khấu (chi phí sử dụng vốn) thì tại thời điểm đó dự án có lãi. Cách sử dụng hàm IRR trong ExcelCú pháp của hàm IRR như sau:
Trong đó: Values: là các giá trị nạp vào để tính toán, bao gồm:
Guess: số % ước lượng gần với kết quả của IRR, thường mặc định là 10%. Khi hàm IRR ra kết quả #NUM! thì chúng ta có thể thử thay đổi giá trị Guess để xem hàm IRR có tính ra kết quả hay không.
Ví dụ: Trong bảng tính trên ta có:
IRR của năm thứ 1 = IRR(J4:J5) = -80% IRR của năm thứ 2 = IRR(J4:J6) = -42% IRR của năm thứ 3 = IRR(J4:J7) = -17% IRR của năm thứ 4 = IRR(J4:J8) = -2% IRR của năm thứ 5 = IRR(J4:J9) = 7% Như vậy sau 5 năm, dự án này có tính khả thi khi IRR là số dương. Nhưng nếu chi phí sử dụng vốn (lãi suất chiết khấu) là 10% thì sau 5 năm IRR vẫn chưa đạt tỷ lệ kỳ vọng. Do đó trong thời gian hoạt động giả định là 5 năm thì dự án chưa khả thi (NPV vẫn <0) Do vậy để đánh giá tính khả thi của 1 dự án hay 1 khoản đầu tư, chúng ta cần phải đánh giá cả 2 yếu tố NPV và IRR. Nếu quãng thời gian xác định các kỳ không đều thì chúng ta sẽ cần phải sử dụng hàm XIRR. Hàm IRR chỉ sử dụng được khi thời gian các kỳ tính toán là bằng nhau. Để tìm hiểu thêm các kiến thức về tài chính, phân tích dự án, các hàm excel trong tài chính, mời các bạn tìm hiểu thêm các bài viết: Ứng dụng hàm PV trong Excel để tính toán hiệu quả của các phương án đầu tư Cách sử dụng hàm PMT tính số tiền thanh toán hàng kỳ cho khoản vay trong Excel Hàm RATE, Hàm tính lãi suất trong Excel Mô hình tài chính (Financial Model) là gì Việc cân nhắc một dự án có đem lại lợi nhuận hay không, hay có nên đầu tư vào dự án không là điều mà các nhà đầu tư đều quan tâm. Sau khi giải đáp thắc mắc chỉ số IRR là gì, các nhà đầu tư sẽ có thêm một công cụ hữu hiệu để cân nhắc xem mình có nên đầu tư vào dự án hay không và khả năng sinh lời của dự án này đem lại là bao nhiêu. Chỉ số IRR (Internal Rate of Return) là Tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Đây là thuật ngữ vô cùng quen thuộc trong lĩnh vực phân tích tài chính, nó thể hiện được khả năng sinh lời của các khoản đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư cần biết đến IRR chính là tỷ lệ chiết khấu để cho giá trị hiện tại ròng của dòng tiền bằng 0. Xác định giá trị của chỉ số IRR, nhà đầu tư sẽ nắm được khoản lợi nhuận hàng năm dự kiến kiếm được từ dự án. Giả sử như các nhà đầu tư tính toán được chỉ số IRR bằng 5%, điều này có nghĩa là khoản đầu tư đang được cân nhắc có khả năng tạo ra tỷ suất lợi nhuận mỗi năm tương ứng 5% trong suốt thời gian thực hiện dự án. Các nhà đầu tư cần lưu ý rằng, chỉ số IRR được tính toán nội bộ, có nghĩa là nó sẽ không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngoài. Công thức tính IRR có phụ thuộc vào công thức tính NPV. Công thức này thể hiện được tổng giá trị ở thời điểm hiện tại của một dòng tiền tương lai, sau đó loại bỏ đi khoản đầu tư ban đầu, kết quả này phải bằng 0. Bạn có thể theo dõi công thức tính IRR theo hình minh họa. Trong công thức tính IRR sẽ có các yếu tố liên quan gồm:
Thông qua việc sử dụng chỉ số IRR, các nhà đầu tư có thể xem xét những dự án tiềm năng và khả năng sinh lời của dự án. Nhà đầu tư có thể xác định ý nghĩa của chỉ số IRR trong quá trình xem xét dự án:
Hiện nay, các nhà đầu tư không cần phải mất thời gian tính toán bằng tay. Thay vào đó, họ hoàn toàn có thể ứng dụng excel để có thể tìm ra chỉ số IRR sao cho chuẩn xác nhất. Kết quả của chỉ số IRR sẽ được hiểu theo một trong những tình huống sau:
Chỉ số IRR là một trong những công cụ cực kỳ hữu ích mà các cá nhân, doanh nghiệp thường sử dụng để phân tích khả năng đầu tư. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì chỉ số này vẫn tồn đọng một số hạn chế nhất định. Vì vậy bạn cần xem xét thật kỹ những lợi thế và đề phòng những hạn chế mà chỉ số chỉ số IRR không thể hỗ trợ. Chỉ số IRR vốn được các nhà đầu tư đánh giá cao, vì có khả năng hỗ trợ xác định xem, một dự án có tiềm năng hay không rồi mới quyết định bỏ vốn vào. Những ưu điểm nổi bật khi xác định chỉ số IRR khi đầu tư vào dự án là: Chỉ số IRR độc lập với tiền vốn nên việc tính toán diễn ra hết sức dễ dàng. Bên cạnh đó, IRR được quy ra đơn vị phần trăm nên nhà đầu tư có thể nhìn nhận nhanh chóng và đánh giá ngay, không cần phải tốn thời gian quy đổi về đơn vị tính nào khác để phân tích. Chỉ số IRR được sử dụng vô cùng phổ biến. Vì vậy, những người mới tham gia vào thị trường cũng có thể dễ dàng đánh giá được dự án một cách nhanh chóng nhờ có yếu tố này. Thông qua việc tính toán ra các chỉ số IRR của nhiều dự án, nhà đầu tư có thể so sánh giữa các dự án với nhau và đánh giá xem thử sự lựa chọn thích hợp nhất nằm ở đâu. Nhà đầu tư có thể dựa vào chỉ số IRR để xác định được dự án mà mình đang cân nhắc có thực sự tiềm năng hay không. Vì chỉ số này chính là tỷ lệ thu hồi vốn. Khi tỷ lệ thu hồi vốn không cao thì khả năng đầu tư vào dự án cũng giảm bớt. Nhà đầu tư nên cân nhắc lựa chọn những dự án có IRR cao. Mặc dù sau khi biết được chỉ số IRR là gì, cách nhà đầu tư cảm thấy rất hài lòng với việc sử dụng yếu tố này vào đánh giá khả năng thực hiện dự án. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng dùng IRR vẫn có yếu điểm. Khả năng tính toán ra IRR chỉ có thể đo lường tương đối. Chúng ta không thể tiến hành đo lường tuyệt đối chính xác cho khoản đầu tư bỏ ra hoặc khoản tiền lời thu về. Chính hạn chế này có thể tác động khiến cho quyết định của nhà đầu tư bị ảnh hưởng, họ có thể bỏ lỡ những dự án kinh doanh tốt. IRR không thể hiện được sự chính xác khi tính toán đối với dự án có thời hạn dài. Ngoài ra, chỉ số này cũng không mang đến hiệu quả đối với những dự án quá ngắn, có dòng tiền bất ổn, tỷ lệ chiết khấu không ổn định, có sự tăng giảm âm dương liên tục. Nếu đã biết chỉ số IRR là gì, chắc hẳn bạn có thể dễ dàng nhận ra rằng, yếu tố này cũng được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện dự án đầu tư tương tự với chỉ số NPV. Đặc biệt là khi bạn nhìn vào công thức tính IRR sẽ dễ dàng nhận ra rằng, đây chính là nghiệm của phương trình NPV=0. Cả hai yếu tố nào NPV và IRR đều được sử dụng nhằm tính toán mức độ khả thi của dự án, giúp các nhà đầu tư có thể đưa ra sự lựa chọn. Khi các nhà đầu tư sử dụng chỉ số NPV để đánh giá, họ có thể nắm bắt được tính khả thi của dòng tiền. Trong trường hợp tính toán chỉ số IRR, nhà đầu tư sẽ nắm bắt được tính khả thi của dự án về mặt hồi vốn. Thực tế, chỉ số IRR được sử dụng nhiều hơn, vì có giá trị trực quan. Nhờ không phụ thuộc vào yếu tố nguồn vốn nên giúp cho các nhà đầu tư có thể tính toán nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, có không ít những trường hợp chỉ số IRR thể hiện phân tích không đúng đối với dự án. Lúc này, các nhà đầu tư sẽ thực hiện phương thức thay thế thông qua NPV. Việc thay đổi linh hoạt giữa các chỉ số phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể dễ dàng đưa ra được quyết định đúng hơn. Xác định được chỉ số IRR là gì, các nhà đầu tư có thể dễ dàng lựa chọn cho mình một dự án có khả năng hoàn vốn cao hơn. Hi vọng là những thông tin này sẽ hữu ích để các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm ra được dự án phù hợp ngoài ra xét theo mối quan hệ giữa IRR và NPV, chúng ta hoàn toàn có thể ứng dụng một cách linh hoạt nhất để đưa ra dự đoán chính xác. Trên đây, bài viết được chia sẻ bởi công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam. |