Server Error in '/' Application. Description: HTTP 404. The resource you are looking for (or one of its dependencies) could have been removed, had its name changed, or is temporarily unavailable. Please review the following URL and make sure that it is spelled correctly. Theo đó, Qatar hiện đang là nhà đương kim vô địch AFC Asian Cup và đây cũng là lần thứ ba trở thành đội chủ nhà của giải đấu danh giá nhất châu lục, sau thành công của các năm 1988 và 2011. Tại cuộc họp Ban chấp hành AFC lần thứ 11, Chủ tịch AFC Shaikh Salman bin Ebrahim Al Khalifa nói: “Thay mặt AFC và gia đình bóng đá châu Á, tôi muốn gửi lời chúc mừng Liên đoàn bóng đá Qatar đã giành quyền đăng cai mùa giải sắp tới của AFC Asian Cup. Đồng thời, tôi cũng
muốn gửi lời cảm ơn tới Liên đoàn bóng đá Indonesia và Hàn Quốc vì sự quan tâm của họ dành cho giải đấu lần này”. “Năng lực tổ chức và thành công của Qatar qua các sự kiện thể thao quốc tế lớn, cùng với sự chú trọng tới từng chi tiết trong công tác tổ chức là điều được đánh giá cao trên toàn thế giới. Với thời gian chuẩn bị khá ngắn, chúng tôi hiểu rằng công tác tổ chức có thể gặp những khó khăn nhưng với cơ sở hạ tầng đẳng cấp thể giới và năng lực tổ chức tuyệt vời, AFC tin tưởng Qatar sẽ
là một đấu trường uy tín, xứng với tầm vóc của viên ngọc quý châu Á”, Chủ tịch AFC chia sẻ. Vòng chung kết Asian Cup 2023 có tất cả 24 đội tuyển khu vực châu Á tham dự. Đội tuyển Việt Nam sớm giành vé nhờ thành tích lọt vào vòng loại thứ ba FIFA World Cup 2022 khu vực châu Á. Ở lần gần nhất tham dự giải đấu này vào năm 2019, tuyển Việt Nam dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Park Hang-seo đã đi tới vòng tứ kết, trước khi thua 0-1 Nhật Bản, đội sau đó giành ngôi Á quân. Cùng với đội
tuyển Việt Nam còn có 3 đại diện của Đông Nam Á góp mặt tại Vòng chung kết Asian Cup 2023 là Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Tại cuộc họp, Ban Chấp hành AFC cũng đã xem xét các đề xuất cho mùa giải AFC Asian Cup 2027. Theo đó, Liên đoàn bóng đá Ấn Độ và Saudi Arabia là hai quốc gia đang được cân nhắc và sẽ được quyết định bởi Hội đồng AFC vào phiên họp tiếp theo vào tháng 2/2023. Cúp bóng đá châu Phi 2021 (còn được gọi là AFCON 2021 hoặc CAN 2021) là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 33, diễn ra tại Cameroon từ ngày 9 tháng 1 đến ngày 6 tháng 2 năm
2022.[6]
Cúp bóng đá châu Phi 20212021 Africa Cup of Nations Coupe d'Afrique des Nations 2021 |
---|
Logo chính thức
| Chi tiết giải đấu |
---|
Nước chủ nhà | Cameroon
|
---|
Thời gian | 9 tháng 1 – 6 tháng 2 năm 2022[1]
|
---|
Số đội | 24 (từ 1 liên đoàn)
|
---|
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 5 thành phố chủ nhà)
|
---|
Vị trí chung cuộc |
---|
Vô địch | Sénégal (lần thứ 1)
|
---|
Á quân | Ai Cập
|
---|
Hạng ba | Cameroon
|
---|
Hạng tư | Burkina Faso
|
---|
Thống kê giải đấu |
---|
Số trận đấu | 52
|
---|
Số bàn thắng | 100 (1,92 bàn/trận)
|
---|
Vua phá lưới | Vincent Aboubakar (8 bàn)
|
---|
Cầu thủ xuất sắc nhất | Sadio Mané[2]
|
---|
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Issa
Kaboré[3]
|
---|
Thủ môn xuất sắc nhất | Édouard
Mendy[4]
|
---|
Đội đoạt giải phong cách | Sénégal[5]
|
---|
← 2019 2023 →
|
Ban đầu, giải đấu dự kiến diễn ra vào tháng 6 và tháng 7 năm 2021. Tuy nhiên, vào ngày 15 tháng 1 năm 2020, Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) thông báo giải đấu đã được dời lại sang ngày 9 tháng 1 đến ngày 6 tháng 2 năm 2021 do điều kiện khí hậu không thuận
lợi.[7] Vào ngày 30 tháng 6 năm 2020, CAF tiếp tục dời ngày tổ chức giải đấu sang tháng 1 năm 2022 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên khắp lục địa, tuy nhiên vẫn giữ
tên gọi Cúp bóng đá Châu Phi 2021 vì mục đích tài trợ.[8] Algérie là đương kim vô địch của giải, nhưng đã không thể bảo vệ thành công chức vô
địch khi bị loại ngay từ vòng bảng. Sénégal đã giành chức vô địch đầu tiên của giải sau khi vượt qua Ai
Cập ở loạt sút luân lưu sau khi hai đội hòa nhau 0–0 sau 120 phút thi đấu chung kết.
Lựa chọn chủ nhàCuộc đua giành quyền đăng caiSau cuộc họp của Ủy ban điều hành CAF vào ngày 24 tháng 1 năm 2014, đã có ba ứng cử viên chính thức tranh quyền đăng cai giải đấu năm 2021:
[9] Các quốc gia tham gia chạy đua đăng cai: Các quốc gia bị loại hoặc rút lui: Danh sách này khác với danh sách quốc gia đăng cai tổ chức CAN 2019 và 2021 do CAF công bố vào tháng 11 năm 2013, khi đó Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon và Zambia cũng nằm trong danh sách ban đầu.
[10] Cả ba ứng cử viên chính thức cũng tham gia tranh quyền đăng cai Cúp bóng đá châu Phi 2019. Sau cuộc bỏ phiếu cuối cùng tại cuộc họp của Ủy ban điều hành CAF, vào ngày 20 tháng
9 năm 2014, CAF đã công bố các quốc gia đăng cai các giải AFCON 2019, 2021 và 2023, lần lượt là Cameroon, Bờ Biển Ngà và Guinea.[11] Thay đổi chủ nhàBan đầu giải đấu này được dự kiến tổ chức tại
Bờ Biển Ngà, tuy nhiên do Cameroon bị tước quyền tổ chức CAN 2019 do công tác chuẩn bị chậm
trễ[12] (giải năm đó chuyển sang tổ chức tại Ai Cập) nên Cameroon sẽ đăng cai giải lần này. Suất đăng cai của Bờ Biển Ngà và Guinée được chuyển đến
cho CAN 2023 và CAN 2025 tương
ứng.[13][14][15]
Tác động của Đại dịch COVID-19Ban đầu, giải đấu dự kiến sẽ diễn ra từ ngày 9 tháng 1 đến 6 tháng 2 năm 2021. Các vòng sơ loại, vòng loại thứ nhất và vòng loại thứ 2 đã được diễn ra vào ngày 9 tháng 10 đến ngày 19 tháng 11 năm 2019. Các vòng loại thứ 3 và 4 đã được lên kế hoạch lần lượt diễn ra trong khoảng thời gian từ ngày 23 đến ngày 31 tháng 3 và từ ngày 1 đến ngày 9
tháng 6 năm 2020 và tất cả vòng loại được dự kiến ban đầu đã phải lên lịch lại do đại dịch COVID-19 ở Châu Phi. Vào ngày 19 tháng 6 năm 2020, Liên đoàn bóng đá Châu Phi (CAF) vẫn chưa quyết định
thời điểm các giải đấu cấp châu lục sẽ trở lại và đang ưu tiên xếp lịch thi đấu mới cho Giải vô địch châu Phi 2019–20, bán kết
Cúp Liên đoàn châu Phi
2019–20, Giải vô địch các quốc gia châu Phi 2020 bị hoãn và
Cúp bóng đá nữ châu Phi 2020, cùng với Cúp bóng đá châu Phi bị lùi sang năm 2021, khi các giải đấu bóng đá trên khắp châu lục đã bị hoãn, hủy bỏ
hoặc tạm ngừng.[16] Tuy nhiên đến ngày 30 tháng 6 năm 2020, CAF thông báo về việc dời thời gian tổ chức Cúp bóng đá Châu Phi năm 2021 sang tháng 1 năm 2022 "sau khi tham khảo ý kiến của các bên liên quan và xem xét tình hình các nước trên thế giới hiện tại", với ngày tổ chức mới sẽ được công bố sau. Sau đó, các giải đấu và sự
kiện châu lục khác sắp được tổ chức đã được lên lịch lại hoặc hủy bỏ, bao gồm cả lịch thi đấu mới cho các vòng loại AFCON còn lại, hoàn thành vào tháng 3 năm 2021.[17] Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, đã có thông tin xác nhận rằng vòng chung kết sẽ diễn ra từ ngày 9 tháng 1 đến ngày 6 tháng 2 năm 2022, đúng một năm kể từ ngày dự kiến ban
đầu. Vòng loạiCác đội tham dự
Đội | Tư cách qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Số lần tham dự | Lần tham dự gần nhất | Thành tích tốt nhất | Bảng xếp hạng FIFA (công bố cuối năm 2021) |
---|
Cameroon
| Chủ nhà / Nhất bảng F
| 8 tháng 1 năm 2019
| 20
| 2019
| Vô địch (1984, 1988,
2000, 2002, 2017)
| 50
| Sénégal
| Nhất bảng I
| 15 tháng 11 năm 2020
| 16
| 2019
| Á quân (2002, 2019)
| 20
| Algérie
| Nhất bảng H
| 16 tháng 11 năm 2020
| 19
| 2019
| Vô địch (1990, 2019)
| 29
| Mali
| Nhất bảng A
| 17 tháng 11 năm 2020
| 12
| 2019
| Á quân (1972)
| 53
| Tunisia
| Nhất bảng J
| 17 tháng 11 năm 2020
| 20
| 2019
| Vô địch (2004)
| 30
| Burkina Faso
| Nhất bảng B
| 24 tháng 3 năm 2021
| 12
| 2017
| Á quân (2013)
| 60
| Guinée
| Nhất bảng A
| 24 tháng 3 năm 2021
| 13
| 2019
| Á quân (1976)
| 81
| Comoros
| Nhì bảng G
| 25 tháng 3 năm 2021
| 1
| Không
| Lần đầu
| 132
| Gabon
| Nhì bảng D
| 25 tháng 3 năm 2021
| 8
| 2017
| Tứ kết (1996, 2012)
| 89
| Gambia
| Nhất bảng D
| 25 tháng 3 năm 2021
| 1
| Không
| Lần đầu
| 150
| Ai Cập
| Nhất bảng G
| 25 tháng 3 năm 2021
| 25
| 2019
| Vô địch (1957, 1959,
1986, 1998, 2006,
2008, 2010)
| 45
| Ghana
| Nhất bảng C
| 25 tháng 3 năm 2021
| 23
| 2019
| Vô địch (1963, 1965,
1978, 1982)
| 52
| Guinea Xích Đạo
| Nhì bảng J
| 25 tháng 3 năm 2021
| 3
| 2015
| Hạng tư (2015)
| 114
| Zimbabwe
| Nhì bảng H
| 25 tháng 3 năm 2021
| 5
| 2019
| Vòng bảng (2004, 2006, 2017, 2019)
| 121
| Bờ Biển Ngà
| Nhất bảng K
| 26 tháng 3 năm 2021
| 24
| 2019
| Vô địch (1992, 2015)
| 56
| Maroc
| Nhất bảng E
| 26 tháng 3 năm 2021
| 24
| 2019
| Vô địch (1976)
| 28
| Nigeria
| Nhất bảng L
| 27 tháng 3 năm 2021
| 19
| 2019
| Vô địch (1980, 1994,
2013)
| 36
| Sudan
| Nhì bảng C
| 28 tháng 3 năm 2021
| 9
| 2012
| Vô địch (1970)
| 125
| Malawi
| Nhì bảng B
| 29 tháng 3 năm 2021
| 3
| 2010
| Vòng bảng (1984, 2010)
| 129
| Ethiopia
| Nhì bảng K
| 30 tháng 3 năm 2021
| 11
| 2013
| Vô địch (1962)
| 137
| Mauritanie
| Nhì bảng E
| 30 tháng 3 năm 2021
| 2
| 2019
| Vòng bảng (2019)
| 103
| Guiné-Bissau
| Nhì bảng I
| 30 tháng 3 năm 2021
| 3
| 2019
| Vòng bảng (2017, 2019)
| 106
| Cabo Verde
| Nhì bảng F
| 30 tháng 3 năm 2021
| 3
| 2015
| Tứ kết (2013)
| 73
| Sierra Leone
| Nhì bảng L
| 15 tháng 6 năm 2021
| 3
| 1996
| Vòng bảng (1994, 1996)
| 108
|
Tổ trọng tàiTrọng tài chínhTrợ lý trọng tàiTổ VARĐịa điểmDưới đây là những địa điểm tổ chức các trận đấu của Cúp bóng đá châu Phi 2021.
Douala Yaoundé Garoua Bafoussam Limbe | Douala | Yaoundé |
---|
Sân vận động Japoma
| Sân vận động Olembe
| Sân vận động Ahmadou Ahidjo
| Sức chứa: 50.000
| Sức chứa: 60.000
| Sức chứa: 42.500
|
|
|
| Garoua | Bafoussam | Limbe |
---|
Sân vận động Roumdé Adjia
| Sân vận động Kouekong
| Sân vận động Limbe
| Sức chứa: 30.000
| Sức chứa: 20.000
| Sức chứa: 20.000
|
|
|
|
Xếp loại hạt giống
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|
Cameroon (chủ
nhà) Algérie (đương kim vô
địch) Sénégal
Tunisia
Nigeria
Maroc
| Ai Cập Ghana
Mali
Bờ Biển Ngà
Guinée
Burkina Faso
| Cabo Verde
Gabon
Mauritanie
Zimbabwe
Guiné-Bissau
Sierra Leone
| Sudan
Malawi
Comoros
Guinea Xích Đạo Ethiopia
Gambia
|
Hai đội đứng đầu mỗi bảng cùng với 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp. Các đội tuyển tham dự CAN 2021 Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương,
WAT (UTC+1). Tiêu chí xếp hạngCác đội tuyển được xếp hạng theo
điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm), và nếu bằng điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau được áp dụng theo thứ tự được đưa ra, để xác định thứ hạng (Quy định Điều
74):[18] - Điểm số trong các trận đối đầu giữa các đội;
- Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đối đầu giữa các đội;
- Bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu giữa các đội;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm phụ các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm phụ này;
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội chơi với nhau ở lượt đấu cuối cùng của bảng đấu hòa nhau;
- Bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Bốc thăm.
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| Cameroon (H) | 3
| 2
| 1
| 0
| 7
| 3
| +4
| 7
| Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
|
---|
2
| Burkina Faso | 3
| 1
| 1
| 1
| 3
| 3
| 0
| 4[a]
|
---|
3
| Cabo Verde | 3
| 1
| 1
| 1
| 2
| 2
| 0
| 4[a]
|
---|
4
| Ethiopia | 3
| 0
| 1
| 2
| 2
| 6
| −4
| 1
|
|
---|
Nguồn: CAF (H) Chủ nhà Ghi chú: - ^ a b Điểm đối đầu: Cabo Verde 0–1 Burkina Faso.
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| Sénégal | 3
| 1
| 2
| 0
| 1
| 0
| +1
| 5
| Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
|
---|
2
| Guinée | 3
| 1
| 1
| 1
| 2
| 2
| 0
| 4[a]
|
---|
3
| Malawi | 3
| 1
| 1
| 1
| 2
| 2
| 0
| 4[a]
|
---|
4
| Zimbabwe | 3
| 1
| 0
| 2
| 3
| 4
| −1
| 3
|
|
---|
Nguồn: CAF Ghi chú: - ^ a
b Điểm đối đầu: Guinée 1–0 Malawi.
Bảng C
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| Maroc | 3
| 2
| 1
| 0
| 5
| 2
| +3
| 7
| Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
|
---|
2
| Gabon | 3
| 1
| 2
| 0
| 4
| 3
| +1
| 5
|
---|
3
| Comoros | 3
| 1
| 0
| 2
| 3
| 5
| −2
| 3
|
---|
4
| Ghana | 3
| 0
| 1
| 2
| 3
| 5
| −2
| 1
|
|
---|
Bảng D
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| Nigeria | 3
| 3
| 0
| 0
| 6
| 1
| +5
| 9
| Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
|
---|
2
| Ai Cập | 3
| 2
| 0
| 1
| 2
| 1
| +1
| 6
|
---|
3
| Sudan | 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 4
| −3
| 1
|
|
---|
4
| Guiné-Bissau | 3
| 0
| 1
| 2
| 0
| 3
| −3
| 1
|
---|
Bảng E
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| Bờ Biển Ngà | 3
| 2
| 1
| 0
| 6
| 3
| +3
| 7
| Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
|
---|
2
| Guinea Xích Đạo | 3
| 2
| 0
| 1
| 2
| 1
| +1
| 6
|
---|
3
| Sierra Leone | 3
| 0
| 2
| 1
| 2
| 3
| −1
| 2
|
|
---|
4
| Algérie | 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 4
| −3
| 1
|
---|
Bảng F
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| Mali | 3
| 2
| 1
| 0
| 4
| 1
| +3
| 7
| Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
|
---|
2
| Gambia | 3
| 2
| 1
| 0
| 3
| 1
| +2
| 7
|
---|
3
| Tunisia | 3
| 1
| 0
| 2
| 4
| 2
| +2
| 3
|
---|
4
| Mauritanie | 3
| 0
| 0
| 3
| 0
| 7
| −7
| 0
|
|
---|
Thú tự các đội xếp thứ ba
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| A
| Cabo Verde | 3
| 1
| 1
| 1
| 2
| 2
| 0
| 4
| Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
|
---|
1
| B
| Malawi | 3
| 1
| 1
| 1
| 2
| 2
| 0
| 4
|
---|
3
| F
| Tunisia | 3
| 1
| 0
| 2
| 4
| 2
| +2
| 3
|
---|
4
| C
| Comoros | 3
| 1
| 0
| 2
| 3
| 5
| −2
| 3
|
---|
5
| E
| Sierra Leone | 3
| 0
| 2
| 1
| 2
| 3
| −1
| 2
|
|
---|
6
| D
| Sudan | 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 4
| −3
| 1
|
---|
Nguồn: CAF Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Tỷ số; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm. Vòng đấu loại trực tiếpCách xác nhận
Third-placed teams qualify from groups | | 1A vs | 1B vs | 1C vs | 1D vs |
---|
A
| B
| C
| D
|
|
| 3C
| 3D
| 3A
| 3B
| A
| B
| C
|
| E
|
| 3C
| 3A
| 3B
| 3E
| A
| B
| C
|
|
| F
| 3C
| 3A
| 3B
| 3F
| A
| B
|
| D
| E
|
| 3D
| 3A
| 3B
| 3E
| A
| B
|
| D
|
| F
| 3D
| 3A
| 3B
| 3F
| A
| B
|
|
| E
| F
| 3E
| 3A
| 3B
| 3F
| A
|
| C
| D
| E
|
| 3C
| 3D
| 3A
| 3E
| A
|
| C
| D
|
| F
| 3C
| 3D
| 3A
| 3F
| A
|
| C
|
| E
| F
| 3C
| 3A
| 3F
| 3E
| A
|
|
| D
| E
| F
| 3D
| 3A
| 3F
| 3E
|
| B
| C
| D
| E
|
| 3C
| 3D
| 3B
| 3E
|
| B
| C
| D
|
| F
| 3C
| 3D
| 3B
| 3F
|
| B
| C
|
| E
| F
| 3E
| 3C
| 3B
| 3F
|
| B
|
| D
| E
| F
| 3E
| 3D
| 3B
| 3F
|
|
| C
| D
| E
| F
| 3C
| 3D
| 3F
| 3E
|
Sơ đồ
| Vòng 16 đội
|
| Tứ kết
|
| Bán kết
|
| Chung kết
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 23 tháng 1 – Limbe
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Burkina Faso
(p)
| 1 (7)
|
| 29 tháng 1 – Garoua
|
| Gabon
| 1 (6)
|
|
| Burkina Faso
| 1
|
| 23 tháng 1 – Garoua
|
|
| Tunisia
| 0
|
|
| Nigeria
| 0
|
|
| 2 tháng 2 – Douala
|
| Tunisia
| 1
|
|
| Burkina Faso
| 1
|
| 25 tháng 1 – Bafoussam
|
|
| Sénégal
| 3
|
|
| Sénégal
| 2
|
| 31 tháng 1 – Douala
|
|
| Cabo Verde
| 0
|
|
| Sénégal
| 3
|
| 26 tháng 1 – Limbe
|
|
| Guinea Xích Đạo
| 1
|
|
| Mali
| 0 (5)
|
|
| 6 tháng 2 – Yaoundé (Olembe)
|
| Guinea Xích Đạo
(p)
| 0 (6)
|
|
| Sénégal
(p)
| 0 (4)
|
| 24 tháng 1 – Bafoussam
|
|
| Ai Cập
| 0 (2)
|
| Guinée
| 0
|
| 29 tháng 1 – Douala
|
|
| Gambia
| 1
|
|
| Gambia
| 0
|
| 24 tháng 1 – Yaoundé (Olembe)
|
|
| Cameroon
| 2
|
|
| Cameroon
| 2
|
|
| 3 tháng 2 – Yaoundé (Olembe)
|
| Comoros
| 1
|
|
| Cameroon
| 0 (1)
|
| 26 tháng 1 – Douala
|
|
| Ai Cập
(p)
| 0 (3)
|
| Tranh hạng ba
|
| Bờ Biển Ngà
| 0 (4)
|
| 30 tháng 1 – Yaoundé (Ahidjo)
|
| 6 tháng 2 – Yaoundé (Ahidjo)
|
| Ai Cập
(p)
| 0 (5)
|
|
| Ai Cập
(s.h.p.)
| 2
| Burkina Faso
| 3 (3)
|
| 25 tháng 1 – Yaoundé (Ahidjo)
|
|
| Maroc
| 1
|
| Cameroon
(p)
| 3 (5)
|
| Maroc
| 2
|
|
|
|
| Malawi
| 1
|
|
|
Vòng 16 đội
Tứ kết
Bán kết
Tranh hạng baChung kếtCầu thủ ghi bànĐã có 100 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 1.92 bàn
thắng mỗi trận đấu. 8 bàn thắng 5 bàn thắng
3 bàn thắng 2 bàn thắng 1 bàn thắng 1 bàn phản lưới nhà Bảng xếp hạng cuối cùngTheo quy ước thống kê
trong bóng đá, các trận đấu quyết định trong hiệp phụ được tính là thắng và thua, trong khi các trận quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa. Vô địch Á
quân Hạng ba Hạng tư Tứ kết Vòng 16 Vòng bảng
XH | Đội | Bg | ST | T | H | B | Đ | BT | BB | HS |
---|
1
| Sénégal
| B
| 7
| 4
| 3
| 0
| 15
| 9
| 2
| +7
| 2
| Ai Cập
| D
| 7
| 3
| 4
| 0
| 13
| 4
| 2
| +2
| 3
| Cameroon
| A
| 7
| 4
| 3
| 0
| 15
| 14
| 7
| +7
| 4
| Burkina Faso
| A
| 7
| 2
| 3
| 2
| 9
| 9
| 10
| -1
| Bị loại ở tứ kết
| 5
| Maroc
| C
| 5
| 3
| 1
| 1
| 10
| 8
| 5
| +3
| 6
| Gambia
| F
| 5
| 3
| 1
| 1
| 10
| 4
| 3
| +1
| 7
| Guinea Xích Đạo
| E
| 5
| 2
| 1
| 2
| 7
| 3
| 4
| -1
| 8
| Tunisia
| F
| 5
| 2
| 0
| 3
| 6
| 5
| 3
| +2
| Bị loại ở vòng 16
| 9
| Nigeria
| D
| 4
| 3
| 0
| 1
| 9
| 6
| 2
| +4
| 10
| Bờ Biển Ngà
| E
| 4
| 2
| 2
| 0
| 8
| 6
| 3
| +3
| 11
| Mali
| F
| 4
| 2
| 2
| 0
| 8
| 4
| 1
| +3
| 12
| Gabon
| C
| 4
| 1
| 3
| 0
| 6
| 5
| 4
| +1
| 13
| Malawi
| B
| 4
| 1
| 1
| 2
| 4
| 3
| 4
| -1
| 14
| Guinée
| B
| 4
| 1
| 1
| 2
| 4
| 2
| 3
| -1
| 15
| Cabo Verde
| A
| 4
| 1
| 1
| 2
| 4
| 2
| 4
| -2
| 16
| Comoros
| C
| 4
| 1
| 0
| 3
| 3
| 4
| 7
| -3
| Bị loại ở vòng bảng
| 17
| Zimbabwe
| B
| 3
| 1
| 0
| 2
| 3
| 3
| 4
| -1
| 18
| Sierra Leone
| E
| 3
| 0
| 2
| 1
| 2
| 2
| 3
| -1
| 19
| Ghana
| C
| 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 3
| 5
| -2
| 20
| Sudan
| D
| 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 1
| 4
| -3
| 21
| Algérie
| E
| 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 1
| 4
| -3
| 22
| Guiné-Bissau
| D
| 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 0
| 3
| -3
| 23
| Ethiopia
| A
| 3
| 0
| 1
| 2
| 1
| 2
| 6
| -4
| 24
| Mauritanie
| F
| 3
| 0
| 0
| 3
| 0
| 0
| 7
| -7
|
Phát sóngDưới đây là danh sách đài truyền hình phát sóng AFCON 2021:[21]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | (Các) Đơn vị sở hữu bản quyền | Nguồn |
---|
Algeria
| Algeria TV1
| [22]
| Cameroon
| CRTV
| [23]
| Pháp
| beIN Sports
| [24]
| Đức
| Sportdigital
| [24]
| Ý
| Discovery Channel
| [24]
| Vương quốc Anh
|
| [24]
| Châu Phi cận Sahara
| - Canal+
- StarTimes Sports
- SuperSport
| [24]
| Bắc Phi và Trung Đông
| beIN Sports
| [24]
| Châu Á-Thái Bình Dương
| Bắc Mỹ
| Nam Mỹ
| ESPN
| [24]
| Trung Mỹ và Caribe
| Bắc Âu
| NENT Group
| [24]
| Đông Âu
| Sport Klub
| [24]
| Thế giới
| CAF TV (Youtube)
| [24]
|
Bên lềTrọng tài trận Tunisia vs. MaliTrong trận đấu đầu tiên của bảng F giữa Tunisia và
Mali, trọng tài người Zambia Janny Sikazwe đã kết thúc trận đấu ở phút 85. Sau khi nhận ra sai lầm, ông yêu cầu hai đội vào sân thi đấu tiếp, và tiếp tục đưa ra những quyết định gây tranh cãi với một thẻ đỏ được rút ra dù ông đã được đề nghị xem
VAR. Sau đó, ông cho trận đấu kết thúc ở phút 89:40 mà không cho bất cứ phút bù giờ nào. Tuy nhiên, trọng tài đã tuyên bố cho trận đấu trở lại sau 25 phút dừng lại để hoàn thành, nhưng các cầu thủ Tunisia từ chối thi đấu. Một báo cáo pháp y nói rằng Sikazwe bị say nắng, điều này góp phần khiến ông xử lý sai trận đấu. Quốc ca MauritaniaTrước trận đấu thứ hai của bảng F giữa Mauritania và
Gambia, bài quốc ca cũ của Mauritania đã được phát ba lần, khi đội bóng này đang xếp hàng dài để chào
cờ. Sau nhiều lần phát sai, các cầu thủ Mauritania đành hát quốc ca mà không có nhạc. Cổ động viên Cameroon giẫm đạp nhauTrước trận đấu thứ 4 vòng loại trực tiếp giữa chủ nhà Cameroon và
Comoros, diễn ra vào ngày 24 tháng 1 năm 2022 tại sân vận động Olembe, đã có một vụ giẫm đạp dữ dội bởi các cổ động viên Cameroon. Đám đông CĐV đã phá cổng sân vận động
và giẫm đạp lên nhau. Theo một quan chức AFCON thì ít nhất 6 người đã thiệt mạng, còn hãng LSI Châu Phi thì trích lời các bác sĩ ở bệnh viện Messasi rằng họ đã tiếp nhận ít nhất 40 người bị thương do vụ giẫm đạp này. Theo ông Naseri Paul BIya, thống đốc khu vực miền trung của Cameroon, số lượng thương vong có thể còn cao hơn nữa. Ghi chú- ^ Trận đấu Mauritania v Gambia ban đầu dự kiến bắt đầu lúc 17:00, nhưng bị hoãn đến 17:45 do vấn đề thời gian trong trận Tunisia v Mali.
- ^ Trận Ai Cập và Maroc ban đầu dự kiến bắt
đầu lúc 17:00, nhưng đã được dời lại sang 16:00.
- ^ Trận đấu ban đầu dự kiến được tổ chức tại Sân vận động Olembe ở
Yaoundé, nhưng đã được dời lại sau thảm họa sân vận động Yaoundé.
- ^ Trận đấu ban đầu dự kiến được tổ chức tại
Sân vận động Japoma ở Douala, nhưng đã được dời lại.
- ^ The match was
originally due to be held on 6 February 2022 at 17:00, but was rescheduled due to security and convenience reasons.[20]
Tham khảo- ^ “CAF Executive Committee put infrastructures as one of the main priorities”. CAF. 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm
2021.
- ^ @CAF_Online (6 tháng 2 năm 2022). “The Senegalese Magician Sadio Mané is crowned TotalEnergies Man of the Competition after his over-the-top
performance with the Lions of Teranga #TotalEnergiesAFCON2021 | #AFCON2021 | @Football2Gether” (Tweet). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022 – qua
Twitter.
- ^ @CAF_Online (6 tháng 2 năm 2022). “The Burkinabe Stallion Issa Kabore becomes the best young player in the
#TotalEnergiesAFCON2021 #AFCON2021” (Tweet). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022 – qua
Twitter.
- ^ @CAF_Online (6 tháng 2 năm 2022). “The brick wall Edouard Mendy earns the best goalkeeper award in the #TotalEnergiesAFCON2021
#AFCON2021” (Tweet). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022 – qua
Twitter.
- ^ @CAF_Online (7 tháng 2 năm 2022). “The Fair Play award goes to #TeamSenegal #TotalEnergiesAFCON2021 | #AFCON2021 | @PrudentialAF”
(Tweet). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022 – qua
Twitter.
- ^ “Cameroon to host 2019, Cote d'Ivoire for 2021, Guinea 2023”. Confédération Africaine de Football. ngày 20 tháng 9 năm
2014.
- ^ “Statement from the Organising Committee of the Total African Cup of Nations Cameroon 2021”. CAF. 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “Decisions of CAF Executive Meeting – 30 June 2020”. CAF. 30 tháng 6 năm
2020.
- ^ “Decisions made by the CAF Executive Committee, convened January 24th 2014” (PDF). Cafonline.com. 26 tháng 1 năm
2014.
- ^ “Six nations submit bids for 2019 & 2021 Africa Cup of Nations”. Goal.com. 27 tháng 11 năm
2013.
- ^ “Nations Cup: 2019, 2012 and shock 2023 hosts unveiled by Caf”. BBC Sport. 20 tháng 9 năm
2014.
- ^ “Cameroon stripped of hosting 2019 Africa Cup of Nations”. BBC. 30 tháng 11 năm
2018.
- ^ “CAN 2019 : le pays hôte sera connu le 9 janvier”. Le Monde (bằng tiếng Pháp). 10 tháng 12 năm
2018.
- ^ Etchells, Daniel (8 tháng 1 năm 2019). “Egypt named as hosts of 2019 Africa Cup of Nations”.
www.insidethegames.biz.
- ^ Etchells, Daniel (ngày 8 tháng 1 năm 2019). “Egypt named as hosts of 2019 Africa Cup of Nations”.
www.insidethegames.biz.
- ^ “Confusion trails AFCON 2021 starting dates”. thisdaylive.com. 19 tháng 6 năm
2020.
- ^ “Cameroon 2021 qualifiers resume November, Qatar 2022 set for May 2021”. CAF. 19 tháng 8 năm
2020.
- ^ “Regulations of the Africa Cup of Nations” (PDF). Confederation of African
Football.
- ^ Ames, Nick (29 tháng 1 năm 2022). “Cameroon progress but sombre day shows Olembé tragedy's cuts run deep”. The Guardian. Truy cập ngày 29
tháng 1 năm
2022.
- ^ “AFCON third-place match brought forward to Saturday”. BeIN Sports. 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng
2 năm 2022.
- ^ “TotalEnergies AFCON 2021 to be broadcast in over 150 countries”.
cafonline.com. 9 tháng 1 năm
2022.
- ^ “L'EPTV achète 25 matchs de la CAN-2021”. La Gazette du Fennec. Mohamed Touileb. 16 tháng 8 năm
2021.
- ^ “La CAF annonce que la Crtv est le diffuseur hôte de la Can 2021”. lebledparle.com. 21 tháng 12 năm
2021.
- ^ a b
c d
e f
g h
i j
“TotalEnergies AFCON 2021 to be broadcast in over 150 countries”. cafonline.com. 9 tháng 1 năm
2022.
Liên kết ngoài- 2021 Africa Cup of Nations Organizing Committee (tiếng Pháp)
Bản mẫu:Cúp bóng đá châu Phi 2021 |