Ad trong tennis nghĩa là gì năm 2024

Don't come at us, tennis devotees — but the racquet sport's scoring system is kind of inexplicable. Love? Deuce? Break point? Some tennis terms don't even sound like complete words. Looking at you, "ad"! But while the word may sound silly, the term ad in tennis actually has a relatively straightforward meaning.

What Does Ad Mean In Tennis?

In tennis, ad means "advantage." (OK, so what does "advantage" mean in tennis?)

This term is used only when a game is tied 40-all — meaning, each player has scored three times, otherwise known as deuce — and a player must then score two consecutive points in order to win. A player gains the advantage when they've scored once, because they only need one more point to win, while their opponent would need to score twice.

Outside of professional tennis, the term "ad" is also used in a few variations, depending on whether or not the player with the advantage is also the server at the time. Let's say you're serving when you get the advantage — you could say, "ad in" or "my ad." If the opposite happens, and your opponent gets the advantage on your serve, this would be called "ad out" or "your ad."

Either way, if the player without the advantage scores next, the score returns to 40-40 (aka, deuce), and play continues until someone scores twice in a row. As you can imagine, this can take a long time, especially at the elite level.

One other time you might hear the word "ad" in tennis is in the term "ad court" or "advantage court." This refers to the left side of the court, from the point of view of the player or team receiving service. The right side is called a "deuce court." That's because deuce points all start on the right side of the court, while ad points start on the left.

Bài này sưu tầm trên Internet, thống kê lại những thuật ngữ cơ bản được dùng phổ biến trong khi chơi Tennis cũng như trong các giải đấu quốc tế (khi bạn xem quần vợt trên Tivi).

Ngoài ra còn có 1 số thông tin bên lề và những kiến thức cơ bản về quần vợt cũng được trình bày để mọi người có thể hiểu thêm. + Quần vợt nói chung có 3 cú đánh cơ bản nhất :

– đánh bóng sau khi bóng nảy lên (groundstroke), – giao bóng (serve) – và vô lê (volley). Các cú đánh khác là biến thể của 3 cú đánh này như Smash, slice , demi-volley….vv…

+ Quần vợt có 3 loại kỹ thuật giao bóng cơ bản là

– giao bóng thẳng (Flat Serve) ; – Giao bóng cắt (Slice Serve) ; – Giao bóng xoáy lên (Topspin Serve).

Lực của quả serve bao gồm lực đánh thẳng bóng và lực để tạo ra xoáy. Quả serve xoáy (top spin) lên chỉ có điểm khác so với serve thẳng là : vai xoay nhiều hơn, tung bóng sang trái nhiều hơn, góc mở với thân người sau khi đánh bóng.

CÁC GIẢI ĐẤU TENIS

– Grand Slam : Giải đấu danh giá nhất cho VĐV chuyên nghiệp, có 4 giải lớn trong một năm thi đấu (Mỹ open, Úc open, Rolland Galos – tại Pháp và Wimbledon – tại Anh). Grand Slam là 4 giải thưởng chính của một mùa tennis trong năm bởi lẽ đó là 4 giải đấu có mức tiền thưởng cao nhất, mang nhiều điểm xếp hạng nhất và cũng là những giải đấu được biết đến nhiều nhất. Hiện nay, Grand Slam cũng được dùng trong các môn thể thao khác với ý nghĩa tương tự, ví dụ như trong môn Golf.

– Davis Cup/Fed Cup: Giải thi đấu quốc tế thường niên của các đội tuyển Nam/Nữ các quốc gia thông qua hình thức các trận đấu loại tại nhiều thời điểm trong năm.

Hawk-Eye Officiating System (Hệ thống mắt diều hâu) là hệ thống giám sát đường bóng đầu tiên và duy nhất đã được kiểm định bởi viện ITF. Tất cả các hệ thống Hawk – Eye đều dựa trên bản chất của công nghệ 3D sử dụng hình ảnh trực quan và khung dữ liệu cung cấp bởi ít nhất 4 Camera tốc độ cao được đặt ở các vị trí khác nhau và góc độ khác nhau xung quanh các tay vợt .Hệ thống Hawk – Eye lần đầu tiên được sử dụng tại Wimbledon 2007. Trong hệ thống các giải Grand Slam các tay vợt có thể quyền 2 lần trợ giúp/set và thêm một lần trong loạt Tie Break.

CÁC THUẬT NGỮ (terminology) :

– Ace (giao bóng ăn điểm trực tiếp) : quả giao bóng hợp lệ mà người đỡ không chạm bóng được. – Advantage (ký hiệu AD): Điểm số ngay sau deuce. Nếu một tay vợt thắng điểm khi tỷ số đang là “AD” thì tay vợt đó thắng game đấu này. – Alley : Bề rộng thêm ở bên trái và phải của sân đấu mà được sử dụng trong đánh đôi. – Approach shot : cú đánh được dùng khi player chạy lên áp sát lưới. thường là cú underspin or topspin \========== -Backcourt : Khu vực trong sân nằm giữa đường giao bóng và đường cuối sân. -backhand : Một cú đánh được thực hiện bên phía không thuận của tay vợt. -Backspin (còn gọi là slice hoặc underspin) : là cú đánh bóng xoáy về phía sau. -backswing : Sự chuẩn bị cho một cú đánh khi vợt được kéo ra phía sau. -baseline : Đường kẻ song song với lưới. Đây là đường mà từ đó quả giao bóng được đánh đi. -Ball : The tennis ball is made rubber with a green/yellow fury coating -ballboys : Assistants whose job it is to collect the ball and return it to the serving player -break (khi giao bóng) : Xảy ra khi người cầm giao bóng thua game đấu. -Break point: điểm được tính là 1 break point (khi tỷ số là 30–40 or 40–Adv); a double break point ( 2 break points) là khi điểm số 15-40 ; a triple break point ( 2 break points) là khi điểm số 0-40. -bye : Miễn đấu để lọt tiếp vào vòng đấu kế (thường là vòng hai) của giải đấu. Một tay vợt được xếp hạt giống thì thường được tặng thưởng cho một bye nếu không đủ số lượng tay vợt tham dự tại bảng đấu. \========= -center line : Đây là đường kẻ vuông góc với tâm của lưới –chia đôi ô giao bóng. -changeover : khoảng thời gian dài 90 giây giữa hai game lẻ mà để cho các tay vợt nghỉ và đổi sân. Đôi khi cũng được gọi như “change of ends” -cross-court shot : Một trái bóng đi theo đường chéo ngang mặt sân, ngược lại với down-the-line. -cary : đánh trúng bóng 2 lần (giống lỗi bóng dính tay trong bóng chuyền) \=========== -deuce: Kết quả game đấu đang là 40-40. -Demi-volley: đánh bóng nửa nẩy -double-fault: Giao bóng lỗi 2 lần liền tại cùng một điểm (lỗi giao bóng kép) – mất điểm -down-the-line shot: Một cú đánh song song với đường biên (cú dọc dây), khác với cross-court. -drive: Một cú đánh mạnh, gần như flat với rất ít topspin. -dropshot : Một cú đánh bóng ngắn và mềm (có thể gọi là bỏ nhỏ) thường có độ xoáy ngược (backspin). – Drop volley: a drop shot executed from a volley \================ -first-serve percentage : Phần trăm thành công khi thực hiện giao bóng một vào trong ô giao bóng. -flat serve: Một quả giao bóng mạnh mà không có độ xoáy (spin). -foot fault : Một lỗi khi giao bóng xảy ra khi người giao bước vào hoặc ở trên đường cuối sân (baseline), đường biên (sideline), or điểm đánh dấu đường trung tâm (center line mark) trước khi đánh bóng. -footwork : Được ví như sự di chuyển của tay vợt vào vị trí để thực hiện cú đánh kế. -forecourt : Khu vực trên sân bao gồm cả ô giao bóng. -forehand : Một cú đánh ở phía bên thuận của tay vợt; phía phải của người chơi tay phải. \============== -Game: Bao gồm một loạt điểm khi cùng một tay vợt đang giao bóng; tay vợt đầu tiên thắng 4 điểm, hoặc trong trường hợp đang hòa thì thắng 2 điểm, thì thắng game đó. Có ít nhất 6 game trong một ván. -game point: Điểm mà tại đó tay vợt đang dẫn điểm trước có thể thắng game. -Grip size (Kích cỡ cán vợt): Kích cỡ cán vợt tiêu chuẩn có số đo từ 4-1/8 đến 4-5/8 inches -Groundstroke: Bất kỳ cú đánh nào được thực hiện sau khi bóng được nảy lên. Groundstroke có thể chơi bằng cả hai kiểu : thuận tay (forehand) và trái tay (backhand). \============ -half-court: Phần sân được bao bởi đường giao bóng. -half-volley: Khi bóng được đánh tức thời sau khi nảy lên từ phần sân forecourt. -Hawker: người nhặt bóng trên sân. -kick serve: Quả giao bóng có rất nhiều độ xoáy mà nó có thể thay đổi hướng sau khi nảy lên. \============== -let: Điểm này phải được thực hiện lại. Thường xảy ra khi một quả giao bóng trúng vào lưới nhưng vẫn rơi xuống ô giao bóng hợp lệ. -linesman : Official who sits in a chair along lines of the court to call whether balls are in or out -lob: (lốp bóng) Một cú đánh có hình vòng cung bay rất cao so với lưới. Được sử dụng để đánh vượt qua đối phương khi người này đang ở trên lưới hoặc cần có thời gian để phục hồi lại vị trí. -love: Điểm số tương đương với 0 (zero). \==================== -match: Một chuỗi các ván (chẳng hạn 3 ván thắng 2, hoặc 5 ván thắng 3) mà sẽ quyết định được tay vợt nào là người chiến thắng. -match point: Điểm mà tại đó người đang tạm dẫn có thể thắng trận đấu nếu thắng tại điểm này. -mini-break: Khi người giao bóng thua điểm trong ván tie-break -Net : The barrier that separates the two halves of the court \========== -passing shot: Một cú đánh sang bên cạnh hoặc ra khỏi tầm với của tay vợt đang chơi trên lưới. -point: Khi một tay vợt phạm một lỗi or đánh bóng hỏng thì một điểm (point) sẽ tính vào tay vợt đối diện -Rally : A series of consecutive shots played by opponents before a winner \============= -second serve: Khi giao bóng tay vợt có 2 lần giao bóng. Đây là lần giao bóng thứ hai. -seeding: Một danh sách các tay vợt xuất sắc nhất được xếp hạng để tham dự 1 giải đấu. -serve-and-volley: Một kiểu chơi mà trong đó tay vợt sau khi giao bóng xong tức thời chạy lên lưới với hy vọng sẽ đánh được cú đánh kế. -set:một phần của trận đấu, thắng khi một player thắng 6 or 7 game và 2 điểm nhiều hơn đối thủ. -set point: Một điểm mà một tay vợt, khi giành chiến thắng, sẽ thắng ván đó. -sidespin: Bất kỳ độ xoáy nào được đặt lên bóng tennis mà khiến nó xoay song song với mặt đất. -Slice / underspin : quả cắt (chém) trong Tennis. Đối với giao bóng gọi là giao bóng xoáy ngang. -slice serve: Một kiểu giao bóng mà vợt đi cắt ngang qua bóng từ trái sang phải (đối với người chơi tay phải) và tạo nên xoáy ngang. -spin: Bất kỳ sự chuyển động xoay của bóng khi nó bay trong không khí. Xoáy có thể làm thay đổi đường đi và độ nảy của bóng. (SPIN is A method of stroke play which induces a pronounced rolling of the ball in the air either sideways, forwards or backwards depending on whether the racquet face moves respectively across, over or under the ball ) – Stance: Vị trí của cơ thể trước khi đánh bóng. \======== -tie break: Quyết định người thắng trong một ván nếu tỷ số đạt tới 6-6.Người thắng cuộc là người đạt ít nhất điểm 7 mà hơn 2 so với đối thủ. -topspin: Một kiểu xoáy mà phần trước của bóng (theo hướng chuyển động) xoay xuống trong khi phần sau của bóng xoay lên (spin of a ball that goes forward over the top of the ball, causing the ball to dip and bounce high). -toss: Tung quả bóng để giao bóng. -unforced error: Lỗi đánh bóng hỏng, là lỗi xảy ra khi đánh hỏng một đường bóng không quá khó. -volley: Một kiểu đánh mà một tay vợt thực hiện khi bóng chưa chạm đất. -winner: Một cú đánh khó khiến đối phương không thể nào đỡ được, ăn điểm.

This entry was posted on 05/07/2010 lúc 3:13 Chiều and is filed under Sưu tầm, Thể Thao. You can follow any responses to this entry through the RSS 2.0 feed. You can , hoặc trackback from your own site.