Arnold chiari là gì

– Dị tật bẩm sinh bản lề chẩm cổ (Arnold Chiari Malformation) là một sự bất thường của não bộ. Trong rối loạn này, các cấu trúc phần sau của não (thân não, tiểu não), chất lỏng xung quanh não thoát vị qua lỗ lớn ở đáy sọ (lỗ chẩm) xuống cột sống. Dị tật Arnold Chiari có thể khiến dòng chảy dịch não tủy bị tắc nghẽn gây não úng thủy. Dị tật này được cho là bẩm sinh mặc dù nó có thể không gây ra triệu chứng. – Dị dạng này được Arnold mô tả năm 1984 và Chiari năm 1895. – Dị dạng Arnold – Chiari thường kết hợp với thoát vị tuỷ – màng tuỷ và gai đôi. Theo thống kê của Swan và Ingraham có 20/290 bệnh nhân có thoát vị tuỷ – màng tuỷ. Đa số bệnh nhân kèm theo não úng thủy, ngoài ra có thể có khuyết sọ (Craniolacunia). – Thuật ngữ “Hội chứng Chiari” (theo tên của nhà giải phẫu bệnh, Hans Chiari) được sử dụng cho type 1, trong khi đó hội chứng với tên gọi là “hội chứng Arnold-Chiari” được sử dụng cho type 2. Hội chứng Chiari bao gồm 4 type. Hai type chính là type 1 và 2, cùng với một số lượng rất nhỏ các trường hợp ở hai type còn lại.

– Nguyên nhân của bệnh còn chưa được hoàn toàn rõ ràng, nhưng vì nó thường đi đôi với gai đôi ngầm hoặc thoát vị màng tuỷ cũng như  thoát vị màng tuỷ – tuỷ ở vùng thắt lưng- cùng nên người ta cho rằng có thể là tuỷ đã cố định sớm vào vị trí tổn thương cuả nó trong giai đoạn sớm của quá trình phát triển phôi thai, từ đó thân não và tiểu não bị kéo theo xuống dưới trong quá trình phát triển sau đó của bào thai trong tử  cung. Các quá trình bệnh lý đã làm cho tuỷ sống vùng thắt lưng bị dính tại chỗ mà không phất triển được bình thường và hậu quả là thân não và tỉểu não chuyển dịch xuống dưới vào ống tuỷ cổ. Thế nhưng giả thiết này ít được ủng hộ nhất là ở các trường hợp không có tổn thương thần kinh ngoại vi, không xác định được các tổn thương thường gặp khác kết hợp với dị dạng sọ não.

Arnold chiari là gì

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB

» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh » X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI » 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG

» Kỹ thuật viên CĐHA » Sinh viên Y đa khoa » Bác sĩ khối lâm sàng » Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!


– Type 0: có rỗng tủy do chèn ép vùng cổ chẩm nhưng không có thoát vị hạnh nhân tiểu não hoặc hạnh nhân tiểu não thoát vị qua lỗ chẩm < 3mm.

– Type I: bệnh nhân không có sự thiếu hụt của ống thần kinh, hạnh nhân và phần giữa của thùy dưới tiểu não hạ thấp xuống 3-5mm qua lỗ chẩm trong ống sống tủy cổ. Thân não có thể bị kéo dài ra nhưng không thay đổi vị trí và não thất IV không bị hạ thấp xuống lỗ chẩm. Loại này thường kèm rỗng tủy trong 65-80% trường hợp. Là dị dạng bẩm sinh nhưng cũng có thể sau mắc phải sau dẫn lưu thắt lưng ổ bụng, sang chấn khi sinh, nang dịch não tủy hố sau hoặc u hố sau.

– Type 1.5: dạng phát triển từ type I, hạnh nhân tiểu não thoát vị như type I kèm theo đặc điểm kéo dài xuống thấp của thân não biểu hiện não thất IV kéo dài và bờ cong não thất IV ở dưới lỗ chẩm.

– Type II: bệnh nhân có sự thiếu hụt của ống thần kinh, thay đổi vị trí của cả thùy nhộng và hạnh nhân tiểu não, song song có sự xuống thấp của phần dưới cầu não và hành tủy. Phần dưới của não thất IV bị kéo dài xuống ống tủy cổ và nó mở thông với khoang dưới nhện tủy cổ. Loại này thường đi kèm với giãn não thất, rỗng tủy và thoát vị màng tủy.

– Type III: hiếm gặp, là thể đặc biệt của thoát vị não sau. Bao gồm sự di chuyển xuống thấp của tiểu não, hành tủy, thoát vị não màng não và gai đôi cột sống cổ. Điểm tương đồng giữa loại II và loại III: hố sau nhỏ và có thoát vị các thành phần trong đó xuống tủy sống, dị tật của hành não và giãn não thất. Điểm khác nhau là: thiểu sản hoặc bất sản tiểu não, bất thường phần đá xương thái dương và dốc nền, tiểu não di chuyển quanh thân não, liềm đại não thiểu sản, khuyết cung sau C1.

– Type IV: tiểu não thiểu sản hay không phát triển, bệnh nhân thường tử vong sớm sau sinh.

– Type V: không có tiểu não, thoát vị thùy chẩm qua lỗ chẩm.

* Chiari type I
– Chỉ định phẫu thuật: tất cả bệnh nhân có triệu chứng.
– Mục đích phẫu thuật: tái lập dòng chảy dịch não tủy bình thường, làm ổn định và giảm các triệu chứng thần kinh
– Phương thức phẫu thuật: + Mở xương sọ vùng chẩm, mở rộng lỗ chẩm + Gặm xương cung sau C1 và C2 + Tạo hình màng cứng (tôn trọng tối đa màng nhện >>> tránh rò dịch não tủy), tạo hình bể não tủy mới

+ Không có điều trị đặc hiệu cho tình trạng rỗng tủy( chỉ là hệ quả của rối loạn lưu thông dịch não tủy)

[gallery link="file" ids="129677,129682,129683"]

* Chiari type II
– Phẫu thuật ngay: + Phẫu thuật thoát vị màng não tủy +++/ giai đoạn sơ sinh + Đặt dẫn lưu não thất – phúc mạc nếu còn dấu hiệu thần kinh cao

– Phẫu thuật sửa chữa giai đoạn sau: sửa chữa dị tật vùng hố sau


– Điều trị nội khoa dự phòng: bổ sung acid folic cho sản phụ thời kỳ mang thai

Arnold chiari là gì

– Dị dạng này xảy ra trong quá trình phát triển của thai nhi và được đặc trưng bởi vị trí hạnh nhân tiểu não di chuyển xuống dưới lỗ chẩm vào khoang dưới nhện phía sau bên của cổ, sau phần trên tủy cổ. Nếu trên 5mm được xác định là chẩn đoán chính xác (3-5mm là ở mức giới hạn). Sự di chuyển này có thể ngăn chặn sự lưu thông bình thường của dịch não tủy giữa ống tủy sống và không gian nội sọ. Dị dạng Chiari có thể được kết hợp với rỗng tủy sống. Nó được chẩn đoán phổ biến hơn ở thanh thiếu niên hoặc người lớn.

[gallery columns="6" link="file" ids="19096,129674,129679,129600,129663,129667,19101,19103,19104,19100,19097,19099"]

– Những bất thường của nền sọ và cột sống được nhìn thấy trong 30-50 % bệnh nhân bị dị dạng Chiari loại I. Chúng bao gồm:
+ Chèn ép của phần trên của cột sống vào nền sọ gây chèn ép thân não.

Arnold chiari là gì

+ Dính thân đốt sống cổ thứ nhất (C1) với nền sọ. + Dính một phần đốt sống cổ thứ nhất và thứ hai (C1 kết hợp với C2).

+ Biến dạng Klippel – Feil (dính bẩm sinh của các đốt sống cổ).

Arnold chiari là gì

+ Tật nứt đốt sống ẩn (Spina bifida occulta) .

Arnold chiari là gì

+ Vẹo cột sống – có trong 16-80 % bệnh nhân
+ Rỗng tủy (Syringomyelia/Syrinx): đặc biệt là ở trẻ em vì cột sống chưa trưởng thành. Nó được cho là liên quan đến sự cản trở sự lưu thông của dòng chảy dịch não tủy bình thường do tiểu não làm tắc nghẽn ở lỗ chẩm. Đây là những rối loạn mãn tính phát triển trong tủy sống, mở rộng hoặc lan rộng theo thời gian. Khi khoang dịch mở rộng, nó có thể thay thế hoặc làm tổn thương các sợi thần kinh trong tủy sống. Gặp trong trong 30-70% trường hợp trong đó hầu hết cải thiện sau khi điều trị hội chứng Chiari.

[gallery columns="6" link="file" ids="129669,19137,19107,19108,19110,19111,19146,19147,19148,150122,150123"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="6" ids="129603,129604,129605,129606,129607,129608"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="129611,129612,129613,129614"]

+ Tích dịch ống nội tủy (Hydromyelia) thường được định nghĩa là sự giãn rộng bất thường ống trung tâm của tuỷ sống. Ống trung tâm là một khoang dịch rất mỏng ở giữa tủy sống và là dấu tích của sự phát triển bình thường.

[gallery columns="5" link="file" ids="19126,19149,19139,19140,19141,19142,19143,19144,19145"]

+ Tụ dịch trong tủy sống (Hydrosyringomyelia)
– Là vùng tụ dịch trong tủy sống, thông hay không thông với ống trung tâm. – Có 2 dạng: thông với não thất IV (20%) hoặc không thông (80%).

– Hình ảnh tủy lớn với khoang dịch ở trung tâm hay cạnh trung tâm. Tín hiệu tương đương dịch não tủy.

[gallery link="file" columns="6" ids="20947,20948,20949,20950,20951,20952"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="44421,44420,44419,44418,44417"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="127497,127498,127499,127500,127501"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="129617,129619,129620,129621,129622"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="129624,129625,129626,129627,129628"]

– Dị dạng này được đặc trưng bởi sự di chuyển xuống phía dưới của hành tủy, não thất IV kéo dài xuống, thùy nhộng đi xuống dưới vào phía sau tủy cổ. Loại này xảy ra hầu như chỉ ở những bệnh nhân có thoát vị tủy – màng tủy (myelomeningocele). Cung C1 không hoàn chỉnh (70%), rỗng tủy, tụ dịch tủy sống.

[gallery columns="4" link="file" ids="19122,19118,19119,19120,19121,19123,19124,19125"]

– Thoát vị tủy – màng tủy là một khuyết tật bẩm sinh trong đó tủy sống và cột sống không đóng đúng cách trong quá trình phát triển của thai nhi, kết quả là đứa trẻ được sinh ra với một phần của tủy sống bị hở ở mặt sau. Bất thường khác liên quan đến thoát vị tủy – màng tủy bao gồm não úng thủy, bất thường về tim mạch, dị tật không lỗ hậu môn cũng như bất thường tiêu hóa khác, và các bất thường sinh dục.

Arnold chiari là gì

=> So sánh Chiari I & Chiari II
– Chiari type I: lạc chỗ hạnh nhân tiểu não, não thất IV đúng vị trí, hành não bình thường.
– Chiari type II: lạc chỗ thùy nhộng và hạnh nhân tiểu não, não thất IV hạ thấp, hành não kéo dài và hạ thấp.

Arnold chiari là gì

– Dị dạng này bao gồm hội chứng dị tật bẩm sinh cột sống (dysraphism) với thoát vị một phần của tiểu não và / hoặc não ở mặt sau của đầu hoặc cổ. Những dị dạng này rất hiếm và có tỷ lệ tử vong sớm rất cao, hoặc loạn thần kinh nặng ở những bệnh nhân sống sót. Nếu điều trị được, cần sửa chữa lại sớm các khiếm khuyết. Nếu có não úng thủy, thường xuất hiện đi kèm, cũng phải được đặt một thiết bị được gọi là một ống thông.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="6" ids="19134,19129,19130,19131,19132,19133"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="129631,129632,129633,129634"]

– Dị dạng này là loại nghiêm trọng nhất và hiếm nhất. Tiểu não thiểu sản mà không có thoát vị. Có thể có dị dạng có liên quan khác của bộ não và thân não. Hầu hết các em bé sinh ra với dị dạng này không tồn tại từ giai đoạn thơ ấu.

Arnold chiari là gì

* MRI Findings After Surgery for Chiari Malformation Type I – Chiari I malformations: clinical and radiologic reappraisal – A D Elster, M Y Chen
* Computed tomographic signs of the Chiari II malformation. Part I: Skull and dural partitions – T P Naidich, R M Pudlowski, J B Naidich

* The Clivus Deformity of the Arnold-Chiari Malformation – Henry C. Yu, Michael D. F. Deck * A pictorial essay: Congenital malformations of the cranio-cervical junction – O. Nessej, C. Drissi, M. Mahmoud * Craniovertebral junction: Pictorial review of the anatomy and pathologic conditions – N. Arcalis, S. Medrano, M. Cuadrado * Cerebellar tonsil herniation: Its diverse pathogenesis – H. Mukai, H. Yokota, T. Horikoshi, K. Motoori, T. Uno; Chiba/JP * The Chiari I deformity: A concept still changing after 100 years of investigation – J. A. Gadde, G. Heuer, V. Haughton * The Perplexity Surrounding Chiari Malformations – Are We Any Wiser Now? – S.B. Hiremath, A. Fitsiori, J. Boto * Radiology of the Chiari Malformations – Abby E. Deans and A. James Barkovich * Chiari Type 1 Deformity in Children: Pathogenetic, Clinical, Neuroimaging, and Management Aspects – Andrea Poretti, Ramy Ashmawy, Tomas Garzon-Muvdi * Magnetic resonance imaging features of complex Chiari malformation variant of Chiari 1 malformation – Hannah E Moore, Kevin R Moore

* Radiology Illustrated Spine – Heung Sik Kang, Joon Woo Lee, Jong Won Kwon