Các thuốc tác dụng trên cơ trơn đường tiêu hóa

Nhóm thuốc giãn cơ vân là một trong hai loại thuốc giãn cơ được sử dụng để điều trị chứng co thắt cơ không gây buồn ngủ. Trong sử dụng loại thuốc này, cần có những lưu ý nhất định để mang đến hiệu quả điều trị cũng như không gây nên tác dụng phụ đến sức khỏe. Vậy dùng thuốc giãn cơ vân như thế nào cho đúng? Dùng thuốc quá liều gây nên những nguy cơ nào? Cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

  • Người bị loãng Xương NÊN uống thuốc gì để cải thiện Nhanh
  • Thuốc DIPROSPAN: Công dụng, cách dùng CHUẨN NHẤT & bảng giá

Nhóm thuốc giãn cơ vân

Thuốc giãn cơ vân theo cơ chế thần kinh trung ương có tác dụng ức chế chọn lọc trên các neurone trung gian. Từ đó kiểm soát trương lực cơ ở não và tủy sống và làm giảm trương lực cơ vân, gây giãn cơ. Có nhiều loại thuốc giãn cơ vân cơ dạng viên nén hoặc dạng tiêm bao gồm:

Các thuốc tác dụng trên cơ trơn đường tiêu hóa

Nhóm thuốc giãn cơ vân hiện đang được sử dụng khá phổ biến cho các bệnh lý xương khớp

  • Tolperisone: Thuốc tiêm 1ml-100mg, dạng viên bao 50mg, 100mg là thuốc giãn cơ vân tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Thuốc được chỉ định trong các trương hợp tăng trương lực cơ, co thắt cơ ở hội chứng đau đầu, bệnh khớp lớn, viêm não tủy, phục hồi chứng năng các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình…

Trong quá trình sử dụng, thuốc có thể gây nên một số tác dụng phụ như: Nhược cơ, hạ huyết áp, nhức đầu, buồn nôn…Các triệu chứng này thường biến mất sau khi giảm liều.

  • Eperisone: Thuốc ở dạng viên nén 50mg với liều sử dụng 3 viên/ngày/3 lần sau ăn. Eperisone tác dụng lên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn mạch máu gây giãn cơ vân.

Một số tác dụng phụ của thuốc có thể gặp phải do dùng quá liều hay trong thời gian dài thường là: Rối loạn chức năng gan, phá ban, triệu chứng tâm thần, buồn ngủ, nhức đầu, buồn nôn, chán ăn, khô miệng, tiêu chảy, tái bón, rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiết niệu.

  • Thuốc giãn cơ mydocalm: Làm bền vững màng và gây tê cục bộ, ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh, nơ ron vận động. Thuốc được bào chế ở dạng uống và dạng tiêm
  • Thuốc giãn cơ decontractyl: Thuốc ở dạng viên nén, thành phần mephenesine được hấp thụ nhanh và chuyển hóa mạnh. Thuốc được đào thải qua đường tiểu. Người bệnh được chỉ định thuốc giãn cơ decontractyl trong các trường hợp co thắt cơ gây đau thoái hóa đốt sống, rối loạn tư thế vận động…

Thuốc có thể gây tác dụng phụ nếu quá mẫu cảm với các thành phần của thuốc.

Ngoài phân chia thuốc giãn cơ vân và thuốc chống co thắt, người ta còn chia từng loại thuốc giãn cơ theo khu vực điều trị

Thuốc giãn cơ điều trị theo vị trí cơ thể

  • Thuốc giãn cơ trơn: Là loại thuốc giảm đau, chống co thắt được sử dụng nhiều trong điều trị có tác dụng làm giãn cơ trơn, điều trị triệu chứng do co thắt đường tiêu hóa, đường mật, đường sinh dục…Một số loại thuốc giãn cơ trơn dược sử dụng hiện nay bao gồm: Buscopan, atropin, papaverin, spasmaverine…
  • Thuốc giãn cơ lưng: Cũng bao gồm nhóm gây mềm cơ và giảm trạng thái co cứng cơ tùy theo nhu cầu của bệnh nhân. Các tiêu chuẩn để chọng thuốc giãn cơ lưng trong điều trị cần lưu ý là làm giãn cơ bị co nhưng không làm quá yếu trương lực cơ, không ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương, ít gây độc cho gan thận và nên có tác dụng giảm đau. Các loại thuốc giãn cơ lưng thông dụng bao gồm: Decontractyl, sirdalud 3mg, Novo – baclofen,…
  • Thuốc giãn cơ cổ: Chính là loại thuốc giãn cơ vân phổ biến hiện nay.

Các thuốc tác dụng trên cơ trơn đường tiêu hóa

Các loại thuốc giãn cơ vân cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Thuốc giãn cơ khử cực và không khử cực

Một trong những cách phân loại thuốc giãn cơ khác phải kể đến là thuốc giãn cơ khử cực và thuốc giãn cơ không khử cực:

  • Thuốc giãn cơ khử cực: Dùng trong lâm sàng , khử cực tấm động làm rung cơ và đưa vào cơ thể bằng cách tiêm tĩnh mạch. Thuốc gây tác dụng phụ là đau tất cả các cơ sau khi mổ rung cơ, gây dị ứng nổi mề đay, nhịp tim chậm, tăng ion kali máu.
  • Thuốc giãn cơ không khử cực: Thuốc không gây rung cơ. Chúng cạnh tranh và ngăn cản acetylcholin gắn vào thụ thể, không gây khẻ cực.

Mỗi loại thuốc giãn cơ đều tiềm ẩn những nguy cơ nhất định, do vậy, trước khi sử dụng, cần tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ. Nếu còn thắc mắc nào về nhóm thuốc giãn cơ vân, vui lòng liên hệ Bệnh viện Thu Cúc theo tổng đài 1900 55 88 96 để được tư vấn.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Dorokit được chỉ định để diệt Helicobacter pylori trong bệnh viêm dạ dày mãn tính, bệnh loét dạ dày và tá tràng.

xem chi tiết

OMEPRAZOL 20MG

- Trào ngược dịch dạ dày – thực quản. - Loét dạ dày tá tràng. - Hội chứng Zollinger – Ellison.

xem chi tiết

Các thuốc tác dụng trên cơ trơn đường tiêu hóa

LANSOPRAZOL 30MG

- Điều trị loét dạ dày, tá tràng. - Điều trị và dự phòng viêm thực quản trào ngược. - Phối hợp với kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter pylori (H. pylori} ở bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng. - Điều trị và dự phòng viêm loét dạ dày, tá tràng lành tính do dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). - Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản. - Điều trị tình trạng tăng tiết acid, bao gồm hội chứng Zollinger - Ellison.

xem chi tiết

CHỐNG NÔN

Các thuốc tác dụng trên cơ trơn đường tiêu hóa

DOTIUM 10MG

- Dotium được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.

xem chi tiết

CHỐNG CO THẮT

Các thuốc tác dụng trên cơ trơn đường tiêu hóa

DOSPASMIN 60MG

- Chống đau do co thắt cơ trơn đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích, bệnh đau túi thừa ruột kết, đau do co thắt đường mật, cơn đau quặn thận, thống kinh nguyên phát.