Củng cố khắc sâu kiến thức văn bản Thạch Sanh về yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện cổ tích mà các em đã được học.
Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp. Năng lực đặc thù: Kể và tóm tắt được cốt truyện, sự việc chính của văn bản.Ý nghĩa của văn bản, từ bài học liên hệ với thực tế. 3.Về phẩm chất: - Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. - Yêu nước: Rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: tôn trọng, tự hào về lịch sử dân tộc, tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG
- GV yêu cầu HS: Truyện Thạch Sanh thuộc thể loại văn học nào? - GV nhận xét, cùng HS ôn lại kiến thức bài học. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu chung về văn bản * Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi (thời gian: 5 phút) cho HS đọc thầm lại văn bản, thảo luận và trả lời câu hỏi: + Tóm tắt truyện với những sự kiện tiêu biểu. + Nhắc lại đặc trưng thể loại và những yếu tố cần có trong cổ tích? + Xác định các nhân vật chính, nhân vật phụ trong truyện? + Tìm hiểu bố cục, ngôi kể và phương thức biểu đạt. * Thực hiện nhiệm vụ học tập: + HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. + HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng. * Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả. * Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Nhiệm vụ 2. Nhắc lại kiến thức trọng tâm của văn bản. * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS theo dõi lại văn bản và trả lời các câu hỏi +Nhóm 1: Sự ra đời của Thạch Sanh có gì bình thường và khác thường? Điều đó nói lên ý nghĩa gì? +Nhóm 2, 3: Hoàn thành bảng sau để tìm hiểu về những thử thách và chiến công của TS Những thử thách Chiến công của TS + Nhóm 4: Hãy liệt kê các chi tiết miêu tả hành động của Lí Thông? Qua đó em nhận xét gì về nhân vật này? * Thực hiện nhiệm vụ học tập: + Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm mình. + HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng. * Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả. * Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. GV tổng kết nội dung và nghệ thuật văn bản.
1. Tóm tắt truyện với những sự kiện tiêu biểu: 1 Bà mẹ mang thai TS mấy năm mới sinh. Lớn lên cậu được thiên thần dạy võ nghệ và phép thần thông. 2 Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông, bị Lí Thông lừa đi canh miếu thờ thế mạng, TS giết chằn tinh chặt đầu đem về, lại bị Lí Thông lừa, TS trở về gốc đa sống bằng nghề kiếm củi. 3 Lí Thông cướp công TS, được vua ban thưởng phong cho làm quận công. 4 Công chúa bị đại bàng bắt đi, vua sai LT đi tìm. LT nhờ Thạch Sanh giúp đỡ, TS xuống hang giết đại bàng cứu công chúa, bị Lí Thông lấp kín cửa hang. 5 TS cứu Thái Tử con vua Thủy Tề, được thưởng cây đàn thần. 6 Hồn chằn tinh và đại bàng lập mưu hãm hại, TS bị bắt vào ngục. Chàng gảy đàn, tiếng đàn chữa khỏi bệnh câm cho công chúa. Thạch Sanh được giải oan. TS tha tội cho mẹ con LT nhưng chúng đã bị sét đánh chết và biến thành bọ hung. 7 TS cưới công chúa, hoàng tử các nước chư hầu kéo quân tiến đánh, TS đem đàn ra gảy, quân lính ... các hoàng tử cởi giáp xin hàng. 8 TS mời cơm quân sĩ 18 nước chư hầu, niêu cơm tí xíu mà ăn mãi không hết. 9 Vua nhường ngôi cho TS. 2. Thể loại - Truyện cổ tích: là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một sổ kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc nghếch, người mang lốt vật,... nhằm thể hiện ước mơ, niêm tin của nhân dân vê chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu,... - Truyện Thạch Sanh thuộc truyện cổ tích kể về người dũng sĩ tài năng dũng cảm. 3. Bố cục: 2 phần - Đoạn 1: Từ đầu => mọi phép thần thông: Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh. - Đoạn 2: Tiếp => Hoá kiếp thành bọ hung: Những thử thách và chiến công của Thạch Sanh. - Đoạn 3: Phần còn lại: Hạnh phúc đến với Thạch Sanh. 4. Ngôi kể và phương thức biểu đạt - Ngôi kể: ngôi thứ ba - PTBĐ: tự sự II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Nhân vật Thạch Sanh
- Bình thường: Sinh ra trong một gia đình nghèo, sống bằng nghề kiếm củi. - Khác thường: + Là Thái Tử do Ngọc Hoàng sai xuống đầu thai. + Mẹ mang thai nhiều năm mới sinh ... + Được thần dạy võ nghệ và phép thần thông. \=> Chi tiết tưởng tượng kì ảo thể hiện quan niệm của nhân dân về người dũng sĩ tài năng với vẻ đẹp kỳ lạ, lớn lao, phi thường nhưng cũng rất gần gũi với nhân dân, có nguồn gốc từ nhân dân lao động.
- TS đã trải qua 4 thử thách : Những thử thách Chiến công của TS - TS bị mẹ con Lý Thông lừa đi canh miếu thờ để thế mạng. TS giết chết chằn tinh - TS xuống hang diệt đại bàng cứu công chúa, bị Lý Thông lừa lấp cửa hang TS cứu thái tử con vua Thủy tề và được vua Thủy tề tặng cây đàn thần. - Hồn chằn tinh và đại bàng bày mưu báo thù, Thạch Sanh bị bắt hạ ngục. Tiếng đàn của Thạch sanh chữa khỏi bệnh cho công chúa, TS được giải oan và kết hôn cùng công chúa. - Hoàng tử 18 nước chư hầu kéo quân sang đánh. TS gảy đàn, quân 18 nước chư hầu xin hàng. \=> Qua các thử thách, TS đã bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý: + Thật thà chất phác, + Dũng cảm, tài giỏi, + Nhân ái, yêu hoà bình. 2. Nhân vật Lí Thông Tính cách của LT bộc lộ qua các hành động : - Gian trá, xảo quyệt - Tàn nhẫn, vô lương tâm: - Tiểu nhân, bạc nhược, thấp hèn 3. Tổng kết: III. Tổng kết 1. Nội dung – Ý nghĩa: * Nội dung: Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, đại bàng cứu người... - Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về công lý xã hội, sự chiến thắng cuối cùng của những con người chính nghĩa lương thiện.
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo - Khéo kết hợp huyền thoại và thực tế (cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố hoang đường)
*Nhiệm vụ 1: GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng: ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1 1. Bài tập trắc nghiệm Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận. Họ sai binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ được gì tới chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo quân về nước. (Trích Thạch Sanh) Câu 1. Nhân vật chính của đoạn trích trên là ai?
Câu 2. Đoạn trích nói về chiến công nào của nhân vật?
Câu 3. Vì sao hoàng tử các nước chư hầu tức giận với Thạch Sanh?
Câu 4. Đoạn trích có những chi tiết thần kì nào?
Câu 5. Việc Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh thể hiện chàng là người như thế nào?
Câu 6. Qua chi tiết Thạch Sanh được kết hôn cùng công chúa, nhân dân ta muốn thể hiện điều gì?
Câu 7. Chi tiết niêu cơm thần thể hiện điều gì?
Câu 8. Từ nào không phải là từ mượn?
Câu 9. Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ láy?
Câu 10. Từ “nước chư hầu” có nghĩa là gì?
- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời. - GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án: 1 – C 2 - B 3 - B 4 - A 5 - A 6 - D 7 - A 8 - A 9 - C 10 - B *Nhiệm vụ 2: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2: ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2 Đọc đoạn văn sau: “Nhà vua lấy làm lạ, cho đưa Thạch Sanh đến. Trước mặt mọi người, chàng kể hết đầu đuôi chuyện của mình, từ chuyện kết bạn với Lí Thông đến chuyện chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa, bị Lí Thông lấp cửa hang và cuối cùng bị bắt oan vào ngục thất. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra mọi sự. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lí Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung.”
- GV gọi bất kì một số cá nhân trình bày kết quả, sau đó chuẩn kiến thức. Gợi ý đáp án:
*Nhiệm vụ 3: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 3: ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 3 Đọc đoạn văn sau: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ….. Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh.Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế.Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận.Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh.Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc.Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân,không còn nghĩ được gì đến chuyện đanh nhau nữa. (SGK Ngữ văn 6, tập I, NXBGD, trang 64-65) a.Xác định thể loại của văn bản chứa đoạn văn trên? Nêu khái niệm thể loại.
Gợi ý đáp án:
- Khái niệm: Truyện cổ tích: là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một sổ kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc nghếch, người mang lốt vật,... nhằm thể hiện ước mơ, niêm tin của nhân dân vê chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu,...
+ Tiếng đàn giúp Thạch Sanh được giải oan, giải thoát, giúp cho công chúa biết nói, vạch mặt Lý Thông ⟶ Đó là tiếng đàn công lí thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân: Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác. - Tiếng đàn làm cho quân 18 nước chư hầu phải cởi giáp xin hàng ⟶ Đó là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù. Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta.
- GV đặt câu hỏi:
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập, viết đoạn văn theo yêu cầu. - GV gọi một số HS đọc đoạn văn của mình, gọi HS khác nhận xét. GV nhận xét, kết luận. Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II |