Cách tính tiền phép năm

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng người lao động mà người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau:

- 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Ngoài ra nếu làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ  được tăng thêm tương ứng 01 ngày (theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019).

Riêng với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc tính hưởng phép năm bao gồm:

  • Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;
  • Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;
  • Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;
  • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;
  • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;
  • Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;
  • - Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Xem thêm: Từ 2021, thời gian nghỉ phép năm sẽ tăng lên? 

Cách tính tiền phép năm

Cách tính ngày phép năm, ai cũng nên biết (Ảnh minh họa)

Căn cứ Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động và Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có thể dễ dàng tính được số ngày nghỉ phép năm của mình như sau:

* Làm việc chưa đủ 12 tháng:

Số ngày nghỉ

=

(Số ngày nghỉ hằng năm :  12)

x

Số tháng làm việc thực tế

Trong đó:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động.

- Trường hợp làm việc chưa đủ tháng: Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì được tính là 01 tháng làm việc.

Ví dụ: Chị A làm việc cho công ty X trong điều kiện bình thường. Chị A mới làm việc cho công ty X được 06 tháng. Tương ứng với đó, số ngày phép năm của chị A = 12 ngày : 12 x 6 tháng = 6 ngày.

* Làm việc từ đủ 12 tháng trở lên:

Số ngày nghỉ phép

=

Số ngày nghỉ hàng năm

+

Số ngày nghỉ theo thâm niên
(nếu có)

Trong đó:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động.

- Số ngày nghỉ theo thâm niên được xác định như sau: Cứ 05 năm làm việc cho một chủ sử dụng thì được tăng thêm 01 ngày.

Ví dụ: Anh A làm việc cho công ty X trong điều kiện bình thường, mỗi năm được nghỉ phép 12 ngày. Nếu anh A đã làm việc cho công ty X đủ 5 năm thì từ năm thứ 06 sẽ được nghỉ phép năm 13 ngày.

Thời gian nghỉ phép năm được hưởng những chế độ gì?

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động khi nghỉ phép năm được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra, theo khoản 5 Điều này, nếu chưa đến kỳ trả lương, người lao động nghỉ hằng năm còn được tạm ứng tiền lương. Số tiền ít nhất mà người lao động có thể tạm ứng trong trường hợp này là bằng tiền lương của những ngày nghỉ phép.

Bên cạnh đó, người lao động cũng có thể được hỗ trợ thêm tiền tài xe và tiền lương khi nghỉ phép nếu thuộc khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động:

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Như vậy, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm trong trường hợp này sẽ do hai bên thoả thuận (căn cứ khoản 1 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

Theo đó, người lao động cần lưu ý những quy định trên để đòi hỏi quyền lợi chính đáng trong thời gian nghỉ hằng năm của mình.

Xem thêm: Quy định mới về nghỉ phép năm, người lao động cần biết

Trên đây là hướng dẫn về cách tính ngày phép năm. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Quy định về nghỉ phép năm khi chưa làm đủ 12 tháng

>> Quy định mới nhất về nghỉ việc riêng, nghỉ không lương

>> Hướng dẫn cách tính tiền phép năm khi nghỉ việc

Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ về việc thanh toán tiền nếu chưa nghỉ hết ngày phép như sau:

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Theo đó, chỉ có 02 trường hợp chưa nghỉ hết ngày phép trong năm được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày này là do: Thôi việc hoặc bị mất việc làm

Trong khi đó, trước đây, tại khoản 1 Điều Điều 114 BLLĐ năm 2012, ngoài 02 trường hợp trên, người lao động “vì lý do khác” mà chưa nghỉ hết số ngày phép năm cũng được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, từ năm 2021, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc sẽ không được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ mà chỉ thanh toán cho người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm.

Cách tính lương những ngày phép chưa nghỉ

Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/02/2021) đã hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương những ngày người lao động chưa nghỉ hết phép tại khoản 3 Điều 67 Nghị định này như sau:

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Cụ thể, tiền lương ngày phép chưa nghỉ được tính theo công thức sau:

Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

=

Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề

:

Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề

x

Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Ví dụ: Anh A nghỉ việc tại công ty X từ ngày 01/8/2021. Trong năm 2021, tính đến hết ngày 31/7/2021, anh A có 07 ngày phép nhưng đã nghỉ mất 02 ngày. Mức lương theo theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động tại thời điểm tháng 7/2021 là 10 triệu đồng/tháng. Trong tháng này, số ngày làm việc bình thường là 22 ngày.

Theo đó, anh A còn 05 ngày nghỉ phép. Khi nghỉ việc tại công ty X, anh A sẽ được thanh toán tiền lương chưa nghỉ phép như sau:

10 triệu đồng : 22 ngày làm việc x 5 ngày chưa nghỉ = 2,27 triệu đồng

Xem thêm: Chưa làm đủ 12 tháng được nghỉ bao nhiêu ngày phép? Như đã phân tích, từ năm 2021, chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp thì không còn được thanh toán tiền lương cho những ngày này. Do đó, để không bị thiệt, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ vào các năm tiếp theo nhưng chỉ được nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.

Cách giải quyết này được ghi nhận cụ thể tại khoản 4 Điều 113 BLLĐ năm 2019:

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Theo đó, nếu chưa nghỉ hết phép năm, người lao động được thỏa thuận với doanh nghiệp để dồn phép vào năm sau hoặc năm sau nữa, miễn đảm bảo nghỉ gộp 03 năm/lần.

Thực tế, theo quy chế riêng của doanh nghiệp, hầu hết đều cho phép người lao động sử dụng số ngày phép còn lại của năm trước cho đến hết quý I năm sau, kể cả không thỏa thuận về việc gộp phép. Như vậy, người lao động có thể nghỉ “nốt” phép trong 03 tháng đầu của năm kế tiếp.

Trong đó, lịch Tết Âm lịch Tân Sửu 2021 tới đây rơi vào giữa tháng 02/2021 nên người lao động có thể tận dụng nốt số ngày phép còn lại dồn vào dịp nghỉ này để có thời gian nghỉ dài hơn, thuận tiện cho việc về quê hay các hoạt động vui chơi, giải trí…

Trên đây là những phân tích liên quan đến thanh toán tiền phép năm dành cho người lao động và hướng dẫn cách dồn phép để không bị thiệt thòi. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 .6192 để được hỗ trợ.

>> 3 điểm mới về chế độ nghỉ phép từ năm 2021