Cephalexin hydrate tương đương là kháng sinh gì năm 2024

Cefalexin (INN, BAN) hay cephalexin (USAN, AAN) là một thuốc kháng sinh có ích trong việc điều trị một số bệnh nhiễm trùng. Thuốc được sử dụng bằng đường miệng và hoạt động chống lại vi khuẩn gram dương cùng vài loại vi khuẩn gram âm. Thuốc thuộc lớp các cephalosporin thế hệ đầu và hoạt động tương tự như các kháng sinh β-lactam khác trong cùng nhóm này, bao gồm cả thuốc tiêm mạch cefazolin.

Cefalexin được dùng để trị một số các bệnh nhiễm, bao gồm: nhiễm trùng tai giữa, viêm họng do streptococcus, các nhiễm trùng xương và khớp, viêm phổi, các nhiễm trùng da, và các nhiễm trùng đường tiểu. Thuốc có thể dùng để ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Nó không có hiệu quả chống lại Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA). Nó còn có thể được sử dụng ở những bệnh nhân dị ứng nhẹ hoặc vừa với penicillin, nhưng không khuyến khích ở những ca dị ứng nặng. Giống như các loại kháng sinh khác, nó không có tác dụng với các bệnh nhiễm virus, như cảm lạnh thông thường hay viêm phế quản cấp

Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm: dị ứng, kích ứng dạ dày và ruột, và tiêu chảy do Clostridium difficile. Không có bằng chứng có hại nào đã được tìm thấy khi được sử dụng trong thai kỳ. Sử dụng trong thời gian cho con bú nói chung là an toàn. Thuốc phù hợp để dùng ở trẻ em và người già trên 65 tuổi. Liều dùng có thể cần giảm ở những bệnh nhân có các vấn đề về thận.

Vào năm 2012, cefalexin là một trong 100 thuốc được kê toa nhiều nhất ở Hoa Kỳ. Tại Úc, nó là một trong 15 thuốc được kê toa nhiều nhất. Thuốc được phát triển vào năm 1967 và bán trên thị trường lần đầu vào năm 1969 và 1970 bởi một vài công ty, bao gồm Glaxo Wellcome và Eli Lilly and Company dưới tên gọi Keflex và Ceporex, cùng các tên khác. Nó có mặt trên thị trường như là một thuốc gốc dưới nhiều nhãn hiệu khác nhau và không đắt lắm. Thuốc nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, một danh sách các thuốc quan trọng nhất cần phải có ở một hệ thống y tế.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • ^ McPherson, Edwin M. (2007). Pharmaceutical Manufacturing Encyclopedia (ấn bản 3). Burlington: Elsevier. tr. 915. ISBN 9780815518563. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017. McEvoy, G.K. (ed.). American Hospital Formulary Service — Drug Information 95. Bethesda, MD: American Society of Hospital Pharmacists, Inc., 1995 (Plus Supplements 1995)., p. 166

Cephalexin monohydrate tương đương Cephalexin 250mg Tá dược vừa đủ 1 gói (Lactose, Microcrystalline cellulose, Aspartame, màu Quinoline, Bột hương cam, Đường RE).

Dược lực học

Cephalexin là kháng sinh nhóm Cephalosporin bán tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cephalexin bền vững với tác động men penicillinase của Staphylococcus, do đó tác động trên Staphylococcus aureus không nhạy cảm với các Penicillin. Cephalexin có tác dụng in vitro trên các vi khuẩn sau: Streptococcus beta tan máu; Staphylococcus, gồm các chủng tiết coagulase (+), coagulase (–) và penicilinase; Streptococcus pneumoniae; một số Escherichia coli; Proteus mirabilis; một số Klebsiellaspp. Branhamella catarrhalis; Shigella. Cephalexin cũng có hoạt tính trên đa số các E.coli đã đề kháng Ampicillin.

Dược động học

Cephalexin được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 9 và 18 mg/ml sau 1 giờ với liều uống tương ứng 250 và 500mg; liều gấp đôi đạt nồng độ đỉnh gấp đôi. Uống Cephalexin cùng thức ăn có thể làm chậm hấp thu nhưng tổng lượng thuốc hấp thu không thay đổi. Có đến 15% thuốc gắn với protein huyết tương. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương khoảng 1 giờ, tăng khi chức năng thận suy giảm. Cephalexin phân bố rộng khắp cơ thể nhưng lượng trong dịch não tủy không đáng kể. Cephalexin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Cephalexin không bị chuyển hóa. Khoảng 80% liều dùng thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong 6 giờ đầu qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với các Penicillin và Cephalosporin.

Tác dụng phụ

– Có thể xảy ra như đầy bụng, tiêu chảy, phản ứng dị ứng. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Cephalexin is a cephalosporin antibiotic used to study the effect of expression, binding, and inhibition of PBP3 and other penicillin-binding proteins (PBPs) on bacterial cell wall mucopeptide synthesis.

Cephalexin disrupts the synthesis of the peptidoglycan layer of bacterial cell walls which is responsible for cell wall structural integrity. Peptidoglycan synthesis is facilitated by transpeptidases known as penicillin-binding proteins (PBPs). PBPs bind to the D-Ala-D-Ala at the end of muropeptides (peptidoglycan precursors) to crosslink the peptidoglycan. Cephalexin antibiotics mimic the D-Ala-D-Ala site, thereby competitively inhibiting PBP crosslinking of peptidoglycan.

Chemical structure: ß-lactam

Storage of this product should be in airtight containers and protected from light.

THÔNG TIN AN TOÀN

Flash Point (F)

Not applicable

Flash Point (C)

Not applicable

Cảnh cáo nguy cơ bổ sung

TÀI LIỆU

Chứng nhận phân tích View Sample COA
Chứng nhận xuất xứ

Nhiều tài liệu hơn

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Đội ngũ các nhà khoa học của chúng tôi có kinh nghiệm trong tất cả các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm Khoa học Đời sống, Khoa học Vật liệu, Tổng hợp Hóa học, Sắc ký, Phân tích và nhiều lĩnh vực khác.