Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì

Công thức xác định chỉ số giá xây dựng công trình được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận hồi đáp.

Công thức xác định chỉ số giá xây dựng công trình được quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau:

Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí

  1. Chỉ số giá phần xây dựng (IXD) xác định theo công thức:

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì

(2.5)

Trong đó:

PVL, PNC, PMTC: Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.

KVL , KNC , KMTC: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.

Cách xác định các thành phần của công thức (2.5) như sau:

- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (KVL , KNC , KMTC) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.1 nêu trên.

- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác định như sau:

Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.

Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:

Trong đó:

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì
: tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì
: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì
: tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.

Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.

  1. Chỉ số giá phần thiết bị công trình (ITB) được xác định theo công thức

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì

(2.9)

Trong đó:

PSTB, PLĐ: tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;

KSTB, KLĐ: hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn.

Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.

Giá thiết bị xác định theo phương pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.

Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng; dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp.

Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng.

  1. Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK) được xác định theo công thức sau:

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì

(2.10)

Trong đó:

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì
: tỷ trọng bình quân của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;

Chi phí trực tiếp khác 2.5 là gì
: hệ số biến động chi phí của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;

e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.

Các khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.

Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính.

Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị.

Chi phí trực tiếp khác bao gồm những gì?

* Trực tiếp phí khác (TT): bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình nhưng không nằm trong các thành phần chi phí trên, VD chi phí vận chuyển nguyên vật liệu không nằm trong phạm vi 30m, chi phí phục vụ, chuẩn bị thi công….

Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp là gì?

Một chi phí có thể dễ dàng quy cho một đối tượng chi phí được gọi là Chi phí trực tiếp. Chi phí gián tiếp được định nghĩa là chi phí không thể phân bổ cho một đối tượng chi phí cụ thể. Khi tất cả các chi phí trực tiếp được thực hiện cùng nhau, chúng được gọi là chi phí chính.

Chi phí trực tiếp trong xây dựng gồm những gì?

Tải về Nghị định 10/2021/NĐ-CP a) Chi phí trực tiếp (gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình.

Chi phí trực tiếp là gì?

Chi phí trực tiếp (Direct costs) là các khoản chi phí có thể được liên kết một cách rõ ràng và trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Đây là những chi phí mà có thể được theo dõi và ghi nhận một cách chính xác và dễ dàng cho từng đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.