Chỉ rút gọn đại từ quan hệ khi nào

2, Mệnh đề quan hệ rút gọn: có thể lược bỏ nhiều hơn, bao gồm cả to be…. Những động từ chính sẽ thường được chia về 2 dạng phổ biến là V-ing và V-ed

Cụ thể hơn:

  1. LƯỢC BỎ ĐẠI TỪ QUAN HỆ

Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM…

- Khi nó làm tân ngữ và phía trước nó không có dấu phẩy, không có giới từ ( whose không được bỏ )

This is the book which I buy.

Ta thấy which là tân ngữ (chủ từ là I ,động từ là buy ), phía trước không có dấu phẩy hay giới từ gì cả nên có thể bỏ which đi :

-> This is the book I buy.

This is my book , which I bought 2 years ago.

Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được .

This is the house in which I live .

Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc .

This is the man who lives near my house.

Who là chủ ngữ (của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .

II. MỆNH ĐỀ QUAN HỆ RÚT GỌN:

có các dạng sau:

  1. Dùng cụm Ving:

Dùng cho các mệnh đề chủ động

The man who is standing there is my brother

The man standing there is my brother

  1. Dùng cụm P.P:

Dùng cho các mệnh đề bị động .

I like books which were written by NguyenDu

I like books written by NguyenDu

(dạng 1 và 2 là 2 dạng vô cùng phổ biến)

  1. Dùng cụm to inf.

Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :

ONLY, LAST,số thứ tự như: FIRST, SECOND…

This is the only student who can do the problem.

This is the only student to do the problem.

- Động từ là HAVE/HAD

I have many homework that I must do.

I have many homework to do.

- Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)

There are six letters which have to be written today.

There are six letters to be written today.

GHI NHỚ :

Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:

- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.

We have some picture books that children can read.

We have some picture books for children to read.

Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone…. thì có thể không cần ghi ra.

Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.

Studying abroad is the wonderful (for us ) to think about.

- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).

We have a peg on which we can hang our coat.

We have a peg to hang our coat on.

  1. Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )

Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:

S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ

Cách làm:

-bỏ who ,which và be

Football, which is a popular sport, is very good for health.

Football, a popular sport, is very good for health.

Do you like the book which is on the table?

Do you like the book on the table?

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:

Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.

Bước 1 :

- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào

Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT…

BƯỚC 2 :

Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.

Ví dụ:

This is the first man who was arrested by police yesterday.

Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :

This is the first man arrested by police yesterday sai

Thật ra đáp án là :

This is the first man to be arrested by police yesterday đúng

Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?

Các bạn hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.

1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .

2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which… có các dấu hiệu first ,only…v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )

Chắc hẳn các bạn đã biết mệnh đề quan hệ rút gọn là một dạng bài tập rất phổ biến ở các đề thi tiếng Anh nói chung. Việc áp dụng nhuần nhuyễn mệnh đề quan hệ vào trong câu tuy không khó nhưng luôn là một trong những nguyên nhân gây mất điểm nhiều nhất trong các bài kiểm tra ngữ pháp vì tính đa dạng của nó. Vậy có bao nhiêu cách để rút gọn mệnh đề quan hệ thật đơn giản và nhanh chóng? Hãy cùng FLYER sắp xếp lại mảng kiến thức này thật dễ hiểu nhé!

1. Khái niệm về mệnh đề quan hệ rút gọn

Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh, được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ như who, whom, whose, which, that…, được dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Trong một số trường hợp, ta hoàn toàn có thể lược bỏ các đại từ quan hệ để tạo nên các mệnh đề quan hệ rút gọn.

Có thể hiểu rằng, mệnh đề quan hệ rút gọn là các mệnh đề quan hệ không có đại từ quan hệ, ngoài ra chúng ta cũng cần biến đổi hình thái của động từ trong câu.

Ví dụ:

  • The girl who sits over there is my best friend. Cô gái đang ngồi đằng kia là bạn thân của tôi. → The girl sitting over there is my best friend.
  • The roses which have been watered by Tom seem fresher. Những bông hoa hồng mà được Tom tưới nước trông có vẻ tươi hơn. → The roses watered by Tom seem fresher.

2. Các cách rút gọn mệnh đề quan hệ

2.1 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ

  • Nếu đại từ quan hệ có vai trò tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ.

Ví dụ:

  • It’s the best song that I have ever heard. Đây là bài hát hay nhất mà tớ từng nghe. → It’s the best song I have ever heard.
  • Trong mệnh đề quan hệ “that I have ever heard”, that đóng vai trò tân ngữ của have heard. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ that như ví dụ trên.
  • Trong trường hợp có giới từ đứng trước đại từ quan hệ, ta đảo giới từ ra cuối mệnh đề quan hệ.

Ví dụ:

  • I saw the boy to whom you talked yesterday.

Tôi đã trông thấy cậu trai mà bạn nói chuyện hôm qua.

→ I saw the boy you talked to yesterday.

Trong mệnh đề quan hệ “to whom you talked yesterday“, whom chính là tân ngữ của mệnh đề và to là giới từ của talk. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ whom và chuyển to xuống cuối mệnh đề quan hệ.

Chỉ rút gọn đại từ quan hệ khi nào
Ví dụ về lược bỏ mệnh đề quan hệ

Ví dụ:

  • The knife with which Suzie cut the birthday cake was really sharp.

Con dao mà cậu cắt bánh sinh nhật hôm qua sắc thật.

→ The knife you cut the cake with was really sharp.

Trong mệnh đề quan hệ “with which Suzie cut the birthday cake”, which đóng vai trò tân ngữ, do đó chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ which, và đảo giới từ with về cuối mệnh đề quan hệ.

2.2 Rút gọn mệnh đề quan hệ theo dạng Ving

Chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ theo dạng Ving trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể chủ động, nghĩa là chủ thể đang thực hiện một hành động gì đó.

Cách rút gọn mệnh đề quan hệ:

Lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be (nếu có), sau đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing

Ví dụ:

  • The woman who is standing over there is Ms. Suzie.

Người phụ nữ dạy môn Toán ở trường của tôi là cô Suzie.

→ The woman standing over there is Ms. Suzie. Cách rút gọn: Ta lược bỏ đại từ quan hệ who và bỏ động từ to be + Chuyển động từ chính thành standing.

Ví dụ:

  • The girl who smiled at you yesterday is Tom’s daughter.

Cô gái cười với bạn hom qua chính là con gái của Tom.

→ The girl smiling at you yesterday is Tom’s daughter. Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Chuyển động từ chính từ smiled thành smiling.

Ví dụ:

  • Students that did not participate in the exam on Monday will not be able to retake it.

Sinh viên nào không tham gia kỳ thi vào thứ hai này sẽ không được thi lại nhé.

→ Students not participating in the exam will not be able to retake it. Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + Bỏ trợ động từ did + Giữ nguyên từ phủ định not + Chuyển động từ chính từ participate sang participating.

2.3 Rút gọn mệnh đề quan hệ với cụm danh từ

Đối với mệnh đề quan hệ xác định và không xác định, ta lược bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, giữ lại cụm danh từ.

Chỉ rút gọn đại từ quan hệ khi nào
Rút gọn mệnh đề quan hệ với cụm danh từ

Ví dụ:

  • The woman who was in charge of this class has just married.

Người phụ nữ phụ trách lớp này vừa mới cưới. → The woman in charge of this class has just married.

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ động từ to be was + Giữ nguyên phần sau.

Ví dụ:

  • Her husband, who is a famous Korean actor, used to be an athlete.

Chồng cô ấy, một diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc, từng là một vận động viên.

→ Her husband, a famous Korean actor, used to be an athlete.

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ động từ to be is + Giữ nguyên phần sau.

Ví dụ:

  • Neil Amstrong, who is the first man on the moon, died in 2012 at the age of 82.

Người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng, Neil Armstrong, đã mất vào năm 2012 ở tuổi 82.

→ Neil Amstrong, the first man on the moon, died in 2012 at the age of 82.

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ động từ to be is + Giữ nguyên phần sau.

2.4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng Ved/V3

Chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng quá khứ phân từ trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ đang bị tác động để thực hiện một hành động gì đó. Quá khứ phân từ có thể ở dạng có quy tắc (thêm đuôi ed) hoặc dạng bất quy tắc.

Cách rút gọn:

Lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ/động từ to be, sau đó giữ nguyên động từ chính ở dạng V3/Ved

Ví dụ:

  • Some of the telephones which were bought yesterday are broken. (Một vài chiếc điện thoại bàn mua tháng trước bị hỏng rồi.)

→ Some of the telephones bought yesterday are broken. Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ which + Bỏ động từ to be was + Giữ nguyên bought.

Ví dụ:

  • The boy who was interviewed before me yesterday was John. (Chàng trai được phỏng vấn trước tôi ngày hôm qua hoá ra là John)

→ The boy interviewed before me yesterday was John.

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ động từ to be was + Giữ nguyên interviewed.

Ví dụ:

  • They will give away all the food that is not sold within the day.

Họ sẽ tặng tất cả những đồ ăn không được bán trong ngày.

→ They will give away all the food not sold within the day.

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ that + bỏ động từ to be is + Giữ nguyên từ phủ định not + Giữ nguyên sold.

2.5. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng To Verb (to infinitive)

Chỉ dùng khi danh từ trước đó có có dạng:

  • The + các số thứ tự trong tiếng Anh (first, second, last),
  • The + các dạng so sánh nhất (youngest, best, biggest),
  • The + only

Cách rút gọn:

Lược bỏ đại từ quan hệ, sau đó chuyển động từ hoặc trợ động từ (nếu có) thành dạng To + Verb (to infinitive)

Ví dụ:

  • She will be the youngest student who wins the prize.

Đó sẽ là cô gái trẻ nhất giành được giải thưởng.

→ She will be the youngest girl to win the prize.

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển động từ wins thành to win.

Ví dụ:

  • Tom was the first person who had passed the exam.

Tom là người đầu tiên vượt qua kỳ thi.

→ Tom was the first person to have passed the exam.

Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + chuyển trợ động từ had thành to have + từ passed giữ nguyên.

Lưu ý: Trong ví dụ thứ hai ở trên, chúng ta cũng có thể rút gọn như sau:

Tom was the first person to pass the exam.

Vậy có sự khác biệt như thế nào giữa 2 cách rút gọn trên?

  1. Tom was the first person to have passed the test.

Tom là người đầu tiên đã vượt qua kỳ thi.

  1. Tom was the first person to pass the test. Cô ấy là người đầu tiên vượt qua kỳ thi.

Cả 2 câu trên đều đúng ngữ pháp và tương tự với nhau về nghĩa, tuy nhiên ở ví dụ thứ nhất, yếu tố “đã hoàn thành xong” được nhấn mạnh hơn còn câu 2 thì không có nhấn mạnh gì cả.

Chúng ta chỉ dùng “to have + V3” khi cần thiết, tức là khi nào trong câu có yếu tố “đã xong rồi” thì mới hợp lý.

3. Bài tập áp dụng

Mong rằng bài viết trên đã tổng hợp cách dùng mệnh đề quan hệ rút gọn thật dễ hiểu. Hãy luyện tập nhiều hơn nữa để không ngừng cải thiện vốn ngữ pháp tiếng Anh của mình và không “ngán” bất kỳ một bài kiểm tra nào nhé!

4. Tổng kết

Để luyện tập thêm về ngữ pháp tiếng Anh, hãy ghé thăm Phòng luyện thi ảo FLYER và trải nghiệm một phương pháp học tiếng Anh hoàn toàn mới. Thông qua những bài tập mô phỏng 99% thực tế, xây dựng giống như những trò chơi hấp dẫn và giao diện và đồ hoạ cực kỳ vui nhộn, FLYER sẽ giúp bạn có những giờ phút học tập thật thoải mái mà lại vô cùng hiệu quả.

Khi nào có thể rút gọn mệnh đề quan hệ?

Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ "V-ing" khi đại từ quan hệ là chủ ngữ và động từ đứng sau chia ở dạng chủ động. Rút gọn như sau: Lược bỏ đại từ quan hệ, cấu tạo động từ về dạng hiện tại phân từ. Ví dụ: The girsl who are skipping rope over there are my students.

Rút gọn mệnh đề quan hệ có bao nhiêu cách?

2.1 Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ.

2.2 Rút gọn mệnh đề quan hệ theo dạng V. ing.

2.3 Rút gọn mệnh đề quan hệ với cụm danh từ.

2.4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng Ved/V. ... .

2.5. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng To Verb (to infinitive).

Có bao nhiêu đại từ quan hệ?

Có 5 loại đại từ quan hệ chính trong tiếng Anh, đó là: who, whom, whose, which, và that. Đại từ who, whom được sử dụng để thay thế cho người. Ví dụ: The man who is standing over there is my brother. (Người đang đứng đó là anh trai tôi.)

Khi nào sử dụng mệnh đề quan hệ?

Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là mệnh đề phụ dùng để nối với mệnh đề chính thông qua các đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ. Mệnh đề quan hệ thường đứng sau các đại từ, danh từ nhằm bổ nghĩa và giải thích rõ hơn cho danh từ, đại từ đó.