BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------- TRẦN THANH HẢI PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội, 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------- TRẦN THANH HẢI PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM CẢNH HUY Hà Nội, 2010 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Trước hết, tác giả muốn nói lời chân thành cảm ơn đến TS. Phạm Cảnh Huy, giảng viên khoa Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Nhờ có sự hướng dẫn nhiệt tình trong suốt thời gian qua và nhờ có
kiến thức sâu rộng của thầy, học viên mới có thể thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh, logic và khoa học. Học viên cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Tiến Dũng, Giám đốc Trung tâm Đảm bảo Chất lượng nhà trường, người đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ để học viên có thời gian theo học hết khóa học. Để hồn thành luận văn này, học viên xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến các giảng viên tham gia giảng dạy khóa học vì đã cung cấp những kiến thức cơ sở và chuyên ngành
cũng như cách thức tiến hành một nghiên cứu khoa học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh. Do một số yếu tố chủ quan và khách quan, luận văn không thể tránh khỏi một số tồn tại. Kính mong các giảng viên, các nhà khoa học, các nhà hoạch định và quản lý, những người quan tâm đến đề tài cho ý kiến đóng góp để tác giả có thể làm tốt hơn nữa trong những nghiên cứu sau. Học viên: Trần Thanh Hải Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 3 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận
văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội LỜI CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN Tôi, học viên Trần Thanh Hải, xin cam đoan: i. Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, ii. Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực iii. Nội dung luận văn có độ dài gần 90 trang bao gồm các bảng biểu, con số, sơ đồ, phụ lục Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Ký tên: Học viên: Trần Thanh Hải Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 4 Khoa Kinh tế và
Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU 9 DANH MỤC SƠ ĐỒ 9 PHẦN MỞ ĐẦU 10 PHẦN MỞ ĐẦU 10 1. Lý do chọn đề tài 10 2. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài: 11 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 12 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 12 5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 12 6. Kết cấu của luận văn 13 CHƯƠNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN 14 1.1. Các khái niệm 15 1.1.1. Đánh giá 15 1.1.2. Chất lượng 16 1.1.3. Đánh giá chất lượng giảng viên 18 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên 18 1.3. Phương pháp đánh giá chất lượng giảng viên 20 1.4. Các phương pháp đánh giá 22 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng viên 27 1.5.1. Các yếu tố khách quan
27 1.5.2. Các yếu tố chủ quan của cơ sở giáo dục đại học 28 1.5.3. Các yếu tố về cơ chế, chính sách 29 1.6. Tổ chức cơng tác đánh giá 30 1.6.1. Lựa chọn phương pháp đánh giá 30 1.6.2. Lập kế hoạch đánh giá 30 Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 5 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 1.6.3. Tổ chức thực hiện 30 1.6.4. Kiểm tra và điều chỉnh 30
1.7. Công tác đánh giá chất lượng giảng viên tại các trường đại học hiện nay 31 1.7.1. Sinh viên đánh giá giảng dạy 32 1.7.2. Đánh giá bằng hình thức dự giờ 35 1.8. Giới thiệu mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ Servqual 35 1.9. Kết luận của chương 1 và nhiệm vụ của chương 2 37 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 39 2.1. Tổng quan về trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội 39 2.2. Thực trạng về đào tạo của trường trong những năm qua 41 2.1.1. Công tác tuyển sinh 41 2.2.2. Công tác đào tạo 42 2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên của Nhà trường 47 2.4. Thực trạng hoạt động đánh giá giảng viên 50 2.4.1. Các hoạt động đánh giá đã thực hiện 50 2.4.1.1. Đánh giá bằng hình thức Dự giờ 50 2.4.1.2. Đánh giá bằng Bộ tiêu chí Tự đánh giá của Bộ 54 2.4.2.
Những tồn tại trong công tác đánh giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 59 2.5. Đánh giá chất lượng giảng viên trường 63 2.5.1. Phương pháp đánh giá 63 2.5.2. Quy trình khảo sát 63 2.5.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu theo mơ hình Servqual 63 2.5.4. Phân tích kết quả nghiên cứu 68 2.6. Kết luận của chương 2 và nhiệm vụ của chương 3 Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 6 69 Khoa
Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HN 71 3.1. Định hướng phát triển trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong những năm tới 71 3.1.1. Mục tiêu chiến lược 71 3.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ 71 3.1.3. Một số khó khăn và thách thức 72 3.1.4. Các định hướng phát triển giai đoạn đến năm 2030 72
3.2. Các giải pháp nhằm cải thiện công tác đánh giá chất lượng giảng viên của trường Đại học Bách khoa Hà Nội 73 3.2.1. Xây dựng và ban hành quy trình đánh giá chất lượng giảng viên định kỳ và đột xuất 73 3.2.2. Nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ tham gia trực tiếp công tác đánh giá chất lượng giảng viên 78 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, gắn liền kết quả đánh giá với các tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng và kỷ luật 80 3.3. Kết luận
chương 3 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 CÁC PHỤ LỤC 90 Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 7 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN TT Chữ viết tắt 1. BTVNVSP 2. CBGD Cán bộ giảng dạy 3. CGCN Chuyển giao công nghệ 4. ĐBCL Đảm bảo Chất
lượng
5. ĐH 6. ĐHBKHN 7. GV 8. NCKH Nghiên cứu khoa học 9. PVGD Phục vụ giảng dạy 10. SV Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) Ý nghĩa Ban Tư vấn Nghiệp vụ Sư phạm Đại học Đại học Bách Khoa Hà Nội Giảng viên Sinh viên 8 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Số liệu về các cơ sở đã tổ chức để
sinh viên đánh giá giảng viên Bảng 1.2. Số liệu về số lần được đánh giá Bảng 1.3. Lực lượng tham gia hoạt động đánh giá Bảng 1.4. Thời điểm tổ chức đánh giá Bảng 1.5. Chủ thể tổ chức đánh giá Bảng 1.6. Hình thức đánh giá Bảng 1.7. Mục đích sử dụng kết quả đánh giá Bảng 1.8 Sự cần thiết đánh giá hoạt động GD của GV qua ý kiến của SV Bảng 1.9. Số lệu về sự đồng tình của giảng viên Bảng 2.1. Các số liệu tuyển sinh các năm 2006-2009 Bảng 2.2. Các ngành/ chuyên ngành đào
tạo (còn gọi là chương trình đào tạo) Bảng 2.3. Các trương trình đào tạo bậc đại học Bảng 2.4. Số lượng cán bộ giảng dạy và phục vụ giảng dạy chia theo đơn vị Bảng 2.5. Bảng thống kê cán bộ giảng dạy theo độ tuổi Bảng 2.6. Kết quả Dự giờ trong năm học 2009-2010 Bảng 2.7. Thống kê trình độ chun mơn của đội ngũ giảng viên Bảng 2.8. Thống kê số lượng giảng viên đang được đào tạo tại nước ngồi Bảng 2.9. Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học Bảng 2.10. Bảng phân loại cán bộ
giảng dạy theo tuổi đời và thâm niên Bảng 2.11. Bảng thống kê số lượng bài báo, sách Bảng 2.12. Số lượng đề tài/dự án nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu Bảng 2.13. Bảng tổng hợp kết quả theo các tiêu chí Bảng 3.1. Quy mơ đào tạo dự kiến giai đoạn 2010-2030 Bảng 3.2. Đề xuất một số tiêu chí đánh giá và trọng số điểm tương ứng Bảng 3.3. Giá trị của hệ số tăng thêm 33 33 33 33 34 34 34 34 34 42 43 44 47 48 53 55 56 56 56
58 58 63 73 77 82 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Mơ hình Servqual Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức của trường ĐHBK Hà Nội Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 9 36 41 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21, nhân loại đã chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế tri thức. Để
phát triển bền vững, Việt Nam đã thực hiện các chính sách hội nhập khu vực và quốc tế trên rất nhiều lĩnh vực. Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, chấp nhận luật chung: cùng cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trên nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được Chính Phủ quyết định thành lập từ tháng 3 năm 1956, khai giảng khóa 01 vào ngày 15/10/1956, có địa chỉ giao dịch tại số 1 Đại
Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Trong nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu". Liên tục trong thập kỷ vừa qua, số lượng các trường Cao đẳng, Đại học đã tăng lên không ngừng. Giáo dục đại học chuyển từ mơ hình đào tạo tinh hoa sang mơ hình đào tạo đại trà nhằm đáp ứng u cầu phát triển của xã hội. Số lượng các cơ sở đào tạo liên kết với nước ngoài ngày càng tăng, thậm chí đã có những cơ sở 100% vốn đầu tư nước ngồi (Đại học Việt Đức).
Chính những yếu tố trên đã làm hình thành một thị trường giáo dục có tính cạnh tranh cao. Đối với những cơ sở giáo dục đại học đã có bề dày truyền thống, điều này vừa mang đến những cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn các thách thức. Trải qua những khó khăn của thời kỳ bao cấp, nhà trường đang đứng trước thực tế chất lượng đào tạo chưa thực sự đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội; nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ bị cạnh tranh, bị chèn ép,
bị chảy mát chất xám bởi các nhà cung cấp giáo dục đại học quốc tế tràn vào Việt Nam trong giai đoạn mở cửa. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội, hòa nhập với nền giáo dục quốc tế, Đảng, Nhà nước và toàn thể ngành giáo dục đào tạo đã chủ trương xây dựng hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục nhằm không ngừng Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 10 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà
Nội
duy trì, nâng cao chất lượng và các chuẩn mực trong giáo dục và đào tạo. Các hoạt động kiểm định chất lượng đang được triển khai thực hiện nhằm công nhận các cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng. Để công tác này được sự đồng thuận sâu rộng của toàn xã hội, cần làm rõ một số quan niệm về chất lượng giáo dục, chất lượng giảng dạy, các tiêu chí và cơng cụ đánh giá chất lượng, biện pháp và quy trình cải tiến chất lượng… Trước năm 2005, các cơ sở giáo dục đại học chưa có
hệ thống đánh giá các hoạt động đào tạo của mình nên chưa khẳng định được chất lượng đào tạo của nhà trường ra sao, mức độ hài lòng của người học, người sử dụng lao động là sinh viên tốt nghiệp chưa được khảo sát một cách bài bản và có hệ thống. Từ năm 1997, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã thành lập Ban Thanh tra Giáo dục với chức năng và nhiệm vụ là thực hiện các biện pháp giám sát chất lượng dạy và học, giải quyết các khiếu nại - tố cáo liên quan đến lĩnh vực giáo dục,
từ đó đề xuất với Hiệu trưởng các biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, do hệ thống văn bản hướng dẫn của Bộ và Nhà trường còn chưa đầy đủ, nhân lực ít nên đơn vị này chủ yếu thực hiện việc giám sát công tác dạy và học trên giảng đường, giải quyết khiếu nại - tố cáo có liên quan, bước đầu có các nghiên cứu, đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng giảng viên nói riêng. Với quan điểm: giảng dạy và học tập là hoạt động cốt lõi, trực tiếp
tạo nên chất lượng đào tạo của nhà trường, trong đó giảng viên có vai trị định hướng và giúp đỡ việc học tập cho sinh viên. Ngược lại sinh viên cần có thái độ học tập đúng đắn, có động lực mạnh mẽ nhằm làm tăng thêm hiệu quả của hoạt động đào tạo. Đề tài "Phân tích cơng tác đánh giá chất lượng giảng viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và một số giải pháp hoàn thiện" được thực hiện nhằm phân tích thực trạng cơng tác đánh giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp để hồn thiện cơng tác này với mục tiêu là nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo hài hịa giữa các lợi ích của nhà trường, giảng viên và sinh viên. 2. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài: Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 11 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội - Hệ thống hóa một số vấn đề về chất lượng giảng viên đại học; - Đánh giá thực trạng công tác đánh
giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong những năm gần đây; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đánh giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác đánh giá chất lượng giảng viên, thơng qua đó tiến hành khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác này tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội để tìm ra những điểm tồn tại. Từ đó xây dựng các
biện pháp nhằm cải tiến các cách thức đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác đánh giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài Trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, học viên giới hạn nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tập hợp các yếu tố tác động đến công tác đánh giá chất lượng giảng viên bao gồm các điều kiện về cơ chế
- chính sách, các phương pháp đánh giá, cách thức tổ chức và thực hiện công tác đánh giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát bằng phiếu thu thập thông tin từ người học nhằm
lấy ý kiến về chất lượng giảng viên; điều tra qua các số liệu từ công tác dự giờ trên lớp đối với cán bộ giảng dạy. Tổng hợp các số liệu về thực trạng chất lượng giảng viên trường từ phòng Đào tạo Đại học, Viện Sau Đại học, phòng Tổ chức Cán bộ, phòng Khoa học – Công nghệ và Trung tâm Đảm bảo Chất lượng và trực tiếp tại các Khoa, Viện. Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 12 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Phương
pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý các kết quả khảo sát. 6. Kết cấu của luận văn Phần Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác đánh giá chất lượng giảng viên Chương 2: Phân tích thực trạng công tác đánh giá chất lượng giảng viên của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đánh giá chất lượng giảng viên tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Phần Kết luận và Kiến nghị. Ngoài ra, để làm rõ nội dung của các phần trên, luận
văn có kèm theo các Tài liệu tham khảo và các Phụ lục. Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 13 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN Nền kinh tế nước ta đang tiến hành hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế bằng việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) vào năm 2006, và với mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm
2020, vấn đề phát triển nguồn lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, trong đó giáo dục và đào tạo là con đường quan trọng nhất trong việc phát huy nguồn lực con người. Trong lý luận và thực tiễn, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khoá VIII đã xác
định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển giáo dục – đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Trong trường đại học, giảng viên và cán bộ quản lý tiêu biểu cho nguồn
lực quan trọng nhất, vì đội ngũ này có thâm niên và chun mơn nghề nghiệp rõ nét và các chi phí cho đội ngũ này chiếm tỷ lệ lớn trong chi tiêu. Kết quả là việc quản lý tốt đội ngũ giảng viên trong trường đại học có thể trở thành nhân tố quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng và cải thiện hiệu quả đầu tư. Cùng với việc chuyển đổi mơ hình đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, vai trị của giảng viên càng đóng vai trò quan trọng giữa cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo và
người học. Việc đổi mới mơ hình đào tạo phải gắn liền với việc xây dựng Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 14 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội một phương pháp đánh giá giảng viên phù hợp đảm bảo tính khách quan và tạo động lực cho giảng viên. 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Đánh giá Đánh giá là hoạt động có chủ định diễn ra một cách thường xuyên nhằm phát hiện, khích lệ, thúc đẩy, uốn nắn, ngăn chặn sai
phạm giúp cho việc khơng ngừng hồn thiện. Nếu phân loại dựa vào chủ thể tham gia đánh giá thì đánh giá giáo dục bao gồm: tự đánh giá (đánh giá trong) và đánh giá ngoại bộ (đánh giá ngồi). Văn hố hoạt động đánh giá giáo dục Một nền giáo dục không thể phát triển nếu hoạt động đánh giá giáo dục diễn ra một cách tự phát, cảm tính, thiếu khoa học;….Vì thế, trong nhà trường, mọi người phải có trách nhiệm xây dựng văn hố hoạt động đánh giá giáo dục. Để xây dựng văn hoá hoạt động
đánh giá giáo dục trước hết cần thống nhất quan điểm, nhận thức về văn hoá hoạt động đánh giá giáo dục. Nói đến văn hố hoạt động đánh giá trong giáo dục, trước hết là phải nói đến việc đánh giá đúng năng lực, phẩm chất của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh….hiện trạng chất lượng giáo dục. Làm thế nào để mọi người trong nhà trường phải thấy được mình đã được nhìn nhận, đánh giá đúng, khích lệ và thoả đáng. Như vậy, văn hóa hoạt động đánh giá giáo dục chính kết là quả
của việc nâng cao ý thức và thái độ để đánh giá đúng của mỗi người tham gia đánh giá giáo dục. Văn hoá hoạt động đánh giá giáo dục cần xây dựng trên nguyên tắc người (tổ chức) được đánh giá phải tự đánh giá và có đánh giá ngồi (của các cơ quan chức năng có trách nhiệm đánh giá); Kết quả đánh giá cần được cơng khai. Như vậy văn hố hoạt động đánh giá giáo dục là sự thể hiện của quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và quyền làm chủ ở cơ sở. Xây dựng văn hoá hoạt động đánh giá giáo
dục Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để xây dựng được văn hoá hoạt động đánh giá trong giáo dục? Xây dựng và phát triển văn hố là sự nghiệp của tồn dân do Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 15 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trị quan trọng. Sau đây, chúng tơi xin được đề xuất một số giải pháp cơ bản xây dựng văn hoá hoạt động đánh giá giáo dục. Xác định
mục tiêu đánh giá đúng đắn Để xây dựng văn hoá hoạt động đánh giá giáo dục trước hết những người tham gia công tác đánh giá cần xác định mục tiêu đánh giá đúng đắn. Như chúng ta đã biết đánh giá có các vai trị: chỉ đạo, chẩn đốn, khích lệ, ghi nhận, giao lưu và đánh giá nhằm mục đích cuối cùng là để hồn thiện và nâng cao chất lượng. Đánh giá đúng thực chất năng lực để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng
mục tiêu giáo dục trên cơ sở trân trọng kết quả đã đạt được. Mục đích đánh giá cần được đặt ra một cách rõ ràng trước khi tiến hành đánh giá. 1.1.2. Chất lượng Khái niệm về chất lượng ngày nay được sử dụng phổ biến và rất thông dụng hằng ngày trong các ngành dịch vụ, sản xuất cũng như trong đời sống hang ngày. Chất lượng là một phạm trù rộng và phức tạp. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để
đáp ứng những quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của các đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và các nền văn hóa trên thế giới khác nhau nên cách hiểu về chất lượng cũng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của thị trường được coi là xuất phát điểm cho mọi hoạt động sản xuất kinh. Quan điểm chất lượng cần phải được nhìn nhận thẳng thắn và hiệu quả hơn.
Tức là khi xem xét chất lượng sản phẩm phải gắn với nhu cầu của người sử dụng sản phẩm trong một hoàn cảnh nhất định. Những quan điểm đó gọi là quan điểm chất lượng sản phẩm hướng theo khách hàng: “Chất lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đòi hỏi của khách hàng”. Theo quan điểm này, chất lượng được nhìn từ bên ngồi, nó Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 16 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH
Bách khoa Hà Nội chỉ có những đặc tính đáp ứng được nhu cầu thơng qua cảm nhận của khách hàng. Mức độ nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, dịch vụ đạt được. Quan điểm chất lượng sản phẩm hướng theo công nghệ: “chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm, có thể đo hoặc so sánh, được phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu cho trước trong những điều kiện kinh tế xã hội”. Theo quan điểm này,
chất lượng sản phẩm được quy định bởi đặc tính nội tại của sản phẩm, khơng phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài. Một quan điểm về chất lượng sản phẩm khác được tổ chức chất lượng tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế của quan điểm trên “Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong
muốn”. Hiện nay quan điểm này được chấp nhận khá phổ biến do nó kết hợp được ưu điểm các quan điểm trên. Tuy nhiên, chất lượng được cảm nhận thong qua việc thỏa mãn các nhu cầu cụ thể, mà nhu cầu luôn biến động về lượng và cách thức nên quan điểm về chất lượng luôn biến động theo không gian, thời gian, trong điều kiện sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhưng họ khơng thể theo đuổi việc nâng cao chất
lượng sản phẩm bằng bất cứ giá nào mà ln có sự cân bằng trong chất lượng và kinh tế, các chuẩn mực trong đời sống xã hội. Qua những quan niệm trên ta thấy, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện công nghệ, môi trường, các yếu tố không gian và thời gian … do vậy chất lượng chỉ là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào thuộc tính nội tại của sản phẩm, yêu cầu và mức độ cảm nhận, chất lượng đối với mỗi người là khác nhau. Nói như vậy chất lượng khơng phải là một khái niệm
quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi đến một diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ cịn ln thay đổi. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đã đưa ra định nghĩa sau: Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 17 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. Trong định
nghĩa trên yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được cơng bố. Cịn theo TCVN ISO 8402: chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Theo nhà sản xuất: chất lượng là sản phẩm/ dịch vụ phải đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra. Theo người bán hàng: chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng thường xuyên. Theo người tiêu dùng: chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ. Còn theo cục tiêu chuẩn
đo lường nhà nước chất lượng sản phẩm công nghiệp như sau : “ Chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người sử dụng nhưng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước” ( TCVN, 5814 – 1994) 1.1.3. Đánh giá chất lượng giảng viên Đánh giá là việc căn cứ vào các số đo và các tiêu chí để xác định năng lực và phẩm chất của sản phẩm đào tạo để nhận định và đề xuất các biện pháp giải quyết nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch
vụ. Mục đích của đánh giá giảng viên là để a) phản hồi cho GV về phương pháp và kết quả giảng dạy; b) tạo động lực để nâng cao chất lượng giảng dạy; c) cho điểm: Phân loại thành tích; và d) đảm bảo chất lượng (theo các tiêu chuẩn trong trường và bên ngồi trường: đáng tin cậy và có giá trị). 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên Hiện nay tại các trường đại học lớn ở các quốc gia phát triển, giảng viên đại học được định nghĩa trong ba chức năng chính: (1) Nhà giáo,
(2) Nhà khoa học, và (3) Nhà cung ứng dịch vụ cho cộng đồng. Giảng viên – Nhà giáo Theo các nhà giáo dục thế giới thì một giảng viên tồn diện là người có 4 nhóm kiến thức/ kỹ năng sau: Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 18 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Kiến thức chuyên ngành: kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và chun mơn học mà mình giảng dạy. Tuy nói rằng đây là điều kiện cần và tiên quyết,
nhưng hiện nay do lực lượng giảng viên mỏng, ở khá nhiều trường, các giảng viên phải giảng dạy cùng một lúc nhiều môn học (dù có thể cùng một chuyên ngành hẹp) dẫn đến việc ngay cả kiến thức chuyên môn sâu cũng chưa đảm bảo. Kiến thức về chương trình đào tạo: tuy mỗi giảng viên đều đi chuyên về một chuyên ngành nhất định, nhưng để đảm bảo tính liên thơng, gắn kết giữa các mơn học thì giảng viên phải được trang bị (hoặc tự trang bị) các kiến thức về cả chương trình giảng
dạy. Kiến thức và kỹ năng về dạy và học: bao gồm các kiến thức về phương pháp luận, kỹ thuật dạy và học nói chung và dạy/ học trong từng chuyên ngành cụ thể. Bên cạnh phương pháp chung thì mỗi chuyên ngành (thậm chí từng mơn học hoặc cùng mơn học nhưng khác đối tượng học) đều có những đặc thù riêng biệt địi hỏi phải có những phương pháp tiếp cận khác nhau. Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục… Thực tế, giảng viên đại học
không trực tiếp dạy đạo đức nhưng phải xác lập được cho sinh viên nhận thức đúng đắn về các giá trị gốc của giáo dục và đạo đức, mà cụ thể là đạo đức trong từng nghề nghiệp cụ thể. Mặt khác kiến thức về hệ thống giáo dục, sứ mệnh và các mục tiêu giáo dục còn là kim chỉ nam cho giảng viên trong soạn bài giảng, giáo trình, lựa chọn phương pháp giảng dạy cho những đối tượng người học khác nhau. Giảng viên – nhà khoa học Nghiên cứu khoa học phải đi kèm với công bố kết quả
nghiên cứu. Điều này có hai ý nghĩa. Thứ nhất, cơng bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chun ngành uy tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với một cơng trình nghiên cứu. Thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào ứng dụng nghiên cứu khoa học mới hoàn thành sứ mệnh xã hội của mình. Và như vậy trong vai trị nhà khoa học, giảng viên đại học khơng chỉ phải nắm vững kiến thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu mà cịn phải có kỹ năng viết báo khoa học. Trần
Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 19 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Giảng viên – nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội Đối với cộng đồng, giảng viên trong vai trò của một chuyên gia cũng thực hiện các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin, viết báo. Trong chức năng này, giảng viên đóng vai trị là cầu nối giữa khoa học và xã hội, để đưa nhanh các kiến thức khoa học vào đời sống cộng đồng. Viết báo thời sự (khác với báo
khoa học) là một chức năng khá quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc truyền bá kiến thức khoa học và nâng cao dân trí. Tóm lại, tiêu chí để đánh giá giảng viên gồm các nội dung sau: 1. Kiến thức chuyên ngành: 2. Kiến thức về chương trình đào tạo: 3. Kiến thức và kỹ năng về dạy và học: 4. Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục 5. Kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng 6. Kết quả cung ứng dịch vụ cho xã
hội 1.3. Phương pháp đánh giá chất lượng giảng viên Về cơ bản, đánh giá giảng viên là đánh giá con người, mà đánh giá con người thì hết sức phức tạp. Các phương pháp theo dõi và đánh giá truyền thống được sử dụng để đưa ra những quyết định cất nhắc hay giáng cấp cán bộ, xác định mức lương, thi đua khen thưởng hay đánh giá kết quả công việc. Gần đây, phương pháp theo dõi và đánh giá được sử dụng để cải tiến kế hoạch hành động và đánh giá kết quả của trường, của khoa, viện
nhằm động viên, giúp đỡ cho sinh viên và giáo viên hướng tới mục đích nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy. Thay đổi quan trọng nhất là chuyển từ một hệ thống dựa vào kiểm soát sang dựa vào đánh giá. Phương pháp này thực sự hữu ích để làm sáng tỏ căn nguyên những ưu nhược của một tổ chức, tìm hiểu những phương hướng và phương pháp khác nhau để xoá bỏ những nhược điểm ấy bằng cách phát huy ưu điểm. Nhà trường không thể thành lập một đơn vị chuyên trách đánh giá có
nhiệm vụ tiến hành tất cả công việc theo dõi và đánh giá mà tất cả mọi sinh viên, giáo viên, Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 20 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội cán bộ quản lý và nhân viên khác cũng phải học các phương pháp theo dõi, đánh giá trong để có hiểu biết về cách nâng cao chất lượng công tác của mình bằng cách phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm. Tiêu chí theo dõi và đánh giá cần liên tục
được cập nhật và cải tiến cả về lượng lẫn về chất. Phương pháp Theo dõi và Đánh giá trong Theo D. Tumenbemberel và B.Saruul, có thể khuyến nghị các trường đại học sử dụng 4 phương pháp theo dõi và đánh giá sau: a. Thực hiện chỉ thị về theo dõi và đánh giá b. Cụ thể hố phương pháp thu thập thơng tin về theo dõi và đánh giá c. Xây dựng các nội dung cần đánh giá d. Lập báo cáo kết quả và đề xuất giải pháp Thực hiện chỉ thị về theo dõi
và đánh giá Xác định chủ đề và định hướng của quá trình theo dõi và đánh giá. Tại sao nó lại quan trọng? Cần phải biết ai sẽ được lợi, cần phải có thay đổi gì ở cấp khoa, cấp trường; làm thế nào cải tiến hoạt động của những bộ phận nào đó nhờ kết quả theo dõi, đánh giá này? Đồng thời, rất cần phải xác định mục tiêu/mục đích cụ thể của q trình theo dõi và đánh giá và giải thích được lý do lựa chọn các thành viên vào nhóm đánh giá. Xác định địa điểm nơi nhóm theo dõi, đánh
giá sẽ làm việc, xác định những đối tượng sẽ tham gia trả lời bảng hỏi và cách thức liên hệ với họ. Hãy sử dụng cách lựa chọn ngẫu nhiên hoặc có hệ thống khi chọn người tham gia trả lời bảng hỏi. Cụ thể hoá phương pháp thu thập thông tin về theo dõi và đánh giá Thông thường, việc theo dõi và đánh giá được tiến hành để phát hiện ra 3 vấn đề sau tác động tới sự phát triển của trường. Văn bản hoá: để xác định những số đo định lượng (tần suất và tỉ lệ thống kê) về
sự hài lòng của sinh viên/học viên và xem xem chúng có đạt được các tiêu chí tiêu chuẩn chất lượng hay không. Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 21 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Ưu điểm và Nhược điểm: để xác định phạm trù và số đo định tính (những câu trả lời, những trích dẫn độc đáo để cho thấy điểm mạnh yếu). Xây dựng các nội dung cần đánh giá Đánh giá về số lượng công việc
Đánh giá chất lượng công việc Đánh giá tiến độ công việc Đánh giá tác phong làm việc Đánh giá thực hiện kỷ luật Lập báo cáo kết quả và đề xuất giải pháp Báo cáo kết quả và đề xuất giải pháp phải được viết theo mẫu sau: Mục tiêu, mục đích Phạm vi Phương pháp Tiêu chí Phần chính: Ưu điểm Nhược điểm Kết luận: Các nhân tố tác động tới ưu điểm
Các nhân tố tác động tới nhược điểm Nhận xét: Cách thức khắc phục nhược điểm Cách thức phát huy ưu điểm Nhóm đánh giá của trường hồn thiện báo cáo và trình cho lãnh đạo trường. Lãnh đạo trường ra quyết định cuối cùng sau khi đã thảo luận. Sau một thời gian nhất định, lãnh đạo trường phải báo cáo cho công chúng biết kết quả, những thay đổi và biện pháp khắc phục nảy sinh từ quá trình đánh giá. 1.4. Các phương pháp đánh giá Trần
Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 22 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Để có được kết quả đánh giá khách quan và có độ tin cậy, tại nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam trong thời gian gần đây, có thể áp dụng một số phương pháp đánh giá sau: - Giảng viên tự đánh giá; - Đánh giá của đồng nghiệp - Đánh giá của sinh viên - Đánh giá của các nhà quản lý giáo dục - Đánh giá qua hồ sơ giảng dạy - Quan
sát của tổ trưởng chuyên môn - Đánh giá của các chuyên gia đánh giá ngoài. Tuy nhiên, tùy theo đặc thù của từng đơn vị cụ thể, không nhất thiết phải tiến hành đồng thời cả 07 cách thức trên. Để đạt hiệu quả đánh giá và kết quả có tính khách quan cao, người đánh giá hoặc đơn vị tổ chức đánh giá cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng trong việc sự dụng một hoặc phối hợp một vài mơ hình đánh giá cụ thể. Trong khuôn khổ của Luận văn này, tôi xin trình bày việc đánh giá chất lượng
giảng viên thơng qua đánh giá của sinh viên, giảng viên tự đánh giá và đánh giá của đồng nghiệp. Đánh giá của sinh viên Sinh viên tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên là việc làm không mới ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Riêng ở Việt Nam, hoạt động này chưa dành được sự ủng hộ. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, với việc chuyển đổi từ "lấy giảng viên làm trung tâm" sang "lấy người học làm trung tâm" và việc coi sinh viên tốt nghiệp như là một sản
phẩm của quá trình giáo dục và đào tạo thì việc tiến hành cơng tác sinh viên đánh giá giảng viên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị và triển khai tới nhiều trường ĐH trong cả nước. Thực chất của việc sinh viên đánh giá giảng viên là việc lấy ý kiến phản hổi của sinh viên đối với việc giảng dạy của giảng viên, trong đó có phản hồi về chất lượng. Kết quả thu được thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên đối với người dạy, đối với cơ sở giáo dục đào tạo. Việc thực hiện lấy ý
kiến phản hồi một cách toàn Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 23 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội diện, liên tục trong một khoảng thời gian giúp xây dựng nên một kênh thông tin hết sức quan trọng. Đối với giảng viên, nó là "thơng tin ngược" giúp giáo viên nhìn nhận chất lượng giảng dạy của mình khách quan hơn, từ đó có những biện pháp nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế, khắc phục nhược điểm. Đối với các đơn
vị tham gia đào tạo, việc có được những phản hồi của sinh viên về chất lượng giảng dạy cũng giúp họ xây dựng được các biện pháp hỗ trợ giảng viên, có cơ chế linh hoạt và kịp thời đảm bảo chất lượng đào tạo. Đối với Nhà trường, kết quả phản hồi sau khi được các đơn vị chức năng tổng hợp sẽ là một cơ sở quan trọng để xây dựng định hướng phát triển trong tương lai. Để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua lấy ý kiến phản hồi của sinh viên đạt hiệu quả và tính
khách quan, cần chú ý các nội dung sau: - Nâng cao nhận thức đối với giảng viên và sinh viên về hoạt động sinh viên tham gia đánh giá giảng viên; - Tùy đặc thù của từng cơ sở đào tạo, từng trường có thể trao quyền tự quyết cho các khoa trong việc triển khai thực hiện; - Dựa trên tình hình giảng viên và đặc thù của từng khối ngành, có thể có sự khác nhau trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá; - Là một hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng viên
nên cần xây dựng quy trình cụ thể, chuẩn mực minh bạch, tránh làm hình thức; - Xây dựng quy trình xử lý kết quả và công khai ý kiến đánh giá của sinh viên để tránh nguy cơ gây nên tác dụng ngoài mục tiêu ban đầu; - Nhà trường cần quan tâm về xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, phịng thí nghiệm, thư viện… để giảng viên có được những điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Giảng viên tự đánh giá Tự đánh
giá là một trong những phương thức đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên. Thông qua tự đánh giá, giảng viên sẽ tự nhìn nhận để nâng cao chất lượng trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Giảng viên thực hiện hoạt động tự đánh giá cần được cơ sở giáo dục có hướng dẫn cụ thể, có cơ chế Trần Thanh Hải (Cao học 2008 – 2010) 24 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội khuyến khích và kết quả của tự
đánh giá được sử dụng như kết quả của một nghiên cứu. Các tiêu chí tự đánh giá cần được thống nhất, minh bạch tạo tiền đề để tìm ra các giải pháp sau đánh giá. Thông thường các nội dung của việc đánh giá chất lượng công việc là: 1. Khối lượng giảng dạy/nghiên cứu khoa học đã thực hiện 2. Các biện pháp cải tiến, các vấn đề cần được bồi dưỡng để thực hiện nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác giảng dạy/nghiên cứu khoa học Qua thời gian, hầu hết các giảng viên đều thực hiện
hoạt động giảng dạy của mình tốt hơn vì tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn. Thực ra việc tiến hành tự đánh giá của giảng viên được thực hiện thường xuyên, liên tục và là việc làm tự thân của mỗi giảng viên. Với mỗi giảng viên có đạo đức nghề nghiệp phải khơng ngừng trau dồi kiến thức, trình độ chun mơn cũng như phương pháp giảng dạy/nghiên cứu khoa học để đáp ứng nhu cầu học tập, nhiệm vụ khoa học công nghệ trong thời đại mới. Xét dưới góc độ tâm lý, tự đánh giá là hoạt
động nhằm thỏa mãn nhu cầu cao hơn trong thang nhu cầu của Mashlow. Đó là nhu cầu về sự tự hồn thiện và được tơn trọng. Một giảng viên có tinh thần cầu tiến, có động lực sẽ luôn thực hiện hoạt động tự đánh giá và kết quả của hoạt động này sẽ kích thích sự hưng phấn trong tư duy của họ. Giảng viên có thể tự đánh giá chất lượng cơng việc của mình thơng qua các hoạt động như: tự giám sát, sử dụng phương tiện ghi âm - ghi hình ghi lại hoạt động giảng dạy/nghiên cứu khoa học, lấy
ý kiến từ sinh viên và đồng nghiệp, tự cho điểm theo tiêu chí của bản thân… Mỗi kênh thơng tin đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định nên giảng viên cần có sự chắt lọc, kiên định đi theo những tiêu chí đã được lựa chọn. Ưu điểm: Sử dụng như một quá trình liên tục; giảng viên tự đánh giá giúp cho quá trình điều chỉnh và cải tiến được diễn ra nhanh chóng; các thơng tin đánh giá liên quan trực tiếp đến mục tiêu và nhu cầu của giảng viên. Trần Thanh Hải (Cao học 2008 –
2010) 25 Khoa Kinh tế và Quản lý |