Nguyên tố hóa học, thường được gọi đơn giản là nguyên tố, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên tử, là số lượng proton có trong mỗi hạt nhân[1].
Tại thời điểm tháng 6 năm 2020, có tất cả 118 nguyên tố hóa học đã được tìm thấy, trong đó 94 nguyên tố có nguồn gốc tự nhiên (trong đó có 88 nguyên tố dễ kiếm trên Trái Đất còn 6 nguyên tố còn lại
rất là hiếm), 24 nguyên tố còn lại là nhân tạo. Nguyên tố nhân tạo đầu tiên là tecneti tìm thấy năm 1937. Tất cả các nguyên tố nhân tạo đều có tính phóng xạ với chu kỳ bán rã ngắn vì vậy chúng không thể tồn tại tự nhiên trên Trái Đất ngày nay do sự phóng xạ đã diễn ra ngay từ khi hình thành Trái Đất.
Các nguyên tố nhẹ nhất là hydro (có ba loại nguyên tử là hydro, Đơteri và triti), là nguyên tố đầu tiên xuất hiện trong Vụ Nổ Lớn. Tất cả các nguyên tố nặng hơn được tìm thấy hay sản xuất một
cách tự nhiên hay nhân tạo thông qua hàng loạt phương thức khác nhau của tổng hợp hạt nhân.
Mỗi nguyên tố hóa học đều có một tên và ký hiệu riêng để dễ nhận biết. Tên gọi chính thức của các nguyên tố hóa học được quy định bởi Liên đoàn Quốc tế về Hoá học Thuần túy và Ứng dụng (tiếng Anh: International Union of Pure and Applied Chemistry) (viết tắt: IUPAC). Tổ chức này nói chung chấp nhận tên gọi mà người (hay tổ chức) phát hiện ra nguyên tố đã lựa chọn. Điều này có thể dẫn đến tranh
luận là nhóm nghiên cứu nào thực sự tìm ra nguyên tố, là câu hỏi từng làm chậm trễ việc đặt tên cho các nguyên tố với số nguyên tử từ 104 trở lên trong một thời gian dài (Xem thêm Tranh luận về đặt tên nguyên tố). Các nguyên tố hóa học cũng được cấp cho một ký hiệu hóa học thống nhất, dựa trên cơ sở tên gọi của nguyên tố, phần lớn là viết tắt theo tên gọi La tinh. (Ví dụ, cacbon có ký hiệu hóa học 'C', natri có ký hiệu hóa học 'Na' từ tên gọi La tinh natrium). Ký hiệu hóa học của nguyên
tố được thống nhất và hiểu trên toàn thế giới trong khi tên gọi thông thường của nó khi chuyển sang một ngôn ngữ khác thì phần lớn không giống nhau.
Nguyên tử của các nguyên tố có thể kết hợp với nhau để tạo thành các đơn chất hay hợp chất hóa học dưới các trạng thái các khối đơn nguyên tử hay hai nguyên tử hoặc đa nguyên tử. Điều này được gọi là tính đa hình. Ví dụ nguyên tố oxy có thể tồn tại dưới các trạng thái sau: oxy nguyên tử (O), oxy (O2), ôzôn (O3).Hợp chất
vô cơ (như nước, muối, oxide v.v) và hợp chất hữu cơ. Trong phần lớn các trường hợp các hợp chất này có thành phần, cấu trúc và thuộc tính đặc trưng cố định.
Một vài nguyên tố, phần lớn là các kim loại kết hợp với nhau để tạo thành một cấu trúc mới với các thành phần có thể thay đổi (như hợp kim). Trong trường hợp này có lẽ tốt nhất là nói về trạng thái liên kết hơn là hợp chất. Nói chung, trên thực tế thì một chất hóa học nào đó có thể là hỗn hợp của cả hai dạng kể trên.
Các nguyên
tố hóa học được sắp xếp và liệt kê trong một bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học theo thứ tự tăng dần của số nguyên tử, Z. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cho biết những thông tin về các tính chất cơ bản của một nguyên tố. Ví dụ như dạng thể, độ bay hơi, độ đông đặc v.v. Xem thêm danh sách các nguyên tố theo tên, theo ký hiệu và theo số nguyên tử. Phương thức thuận tiện nhất để tra cứu các nguyên tố là trình bày chúng trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, bảng này nhóm các nguyên tố
với những thuộc tính hóa học tương tự nhau trong cùng một nhóm.
Bảng tuần hoànSửa đổi
Bài chi tiết: Bảng tuần hoàn
x
t
sBảng tuần hoàn
Nhóm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Chu kỳ
1
1 H
2 He
2
3 Li
4 Be
5 B
6 C
7 N
8 O
9 F
10 Ne
3
11 Na
12 Mg
13 Al
14 Si
15 P
16 S
17 Cl
18 Ar
4
19 K
20 Ca
21 Sc
22 Ti
23 V
24 Cr
25 Mn
26 Fe
27 Co
28 Ni
29 Cu
30 Zn
31 Ga
32 Ge
33 As
34 Se
35 Br
36 Kr
5
37 Rb
38 Sr
39 Y
40 Zr
41 Nb
42 Mo
43 Tc
44 Ru
45 Rh
46 Pd
47 Ag
48 Cd
49 In
50 Sn
51 Sb
52 Te
53 I
54 Xe
6
55 Cs
56 Ba
*
72 Hf
73 Ta
74 W
75 Re
76 Os
77 Ir
78 Pt
79 Au
80 Hg
81 Tl
82 Pb
83 Bi
84 Po
85 At
86 Rn
7
87 Fr
88 Ra
**
104 Rf
105 Db
106 Sg
107 Bh
108 Hs
109 Mt
110 Ds
111 Rg
112 Cn
113 Nh
114 Fl
115 Mc
116 Lv
117 Ts
118 Og
* Họ Lantan
57 La
58 Ce
59 Pr
60 Nd
61 Pm
62 Sm
63 Eu
64 Gd
65 Tb
66 Dy
67 Ho
68 Er
69 Tm
70 Yb
71 Lu
** Họ Actini
89 Ac
90 Th
91 Pa
92 U
93 Np
94 Pu
95 Am
96 Cm
97 Bk
98 Cf
99 Es
100 Fm
101 Md
102 No
103 Lr
Đen=Rắn
Lục=Lỏng
Đỏ=Khí
Xám=Chưa xác định
Màu của số hiệu nguyên tử thể hiện trạng thái vật chất (ở 0 °C và 1 atm)
Nguyên thủy
Từ phân rã
Tổng hợp
Đường viền ô nguyên tố thể hiện sự hiện diện trong tự nhiên của nguyên tố
Các nhóm cùng gốc trong bảng tuần hoàn
Kim loại kiềm
Kim loại kiềm thổ
Họ Lantan
Họ Actini
Kim loại chuyển tiếp
Kim loại yếu
Á kim
Phi kim
Halogen
Khí trơ
Thuộc tính hóa học chưa rõ
Danh sách nguyên tố hóa họcSửa đổi
Xem thêm: Danh sách các nguyên tố
Tên tiếng Việt
Tên tiếng Latinh
Ký hiệu nguyên tố hóa học
Số nguyên tử
Nguyên tử lượng Ar
Năm phát hiện
actini
actinium
Ac
89
227,0277)*
1899
americi
americium
Am
95
243,0614)*
1944
antimon
(Stibi)
stibium
(antimonium)
Sb
51
121,75
thời thượng cổ
agon
argon
Ar
18
39,948
1894
asen
arsenicum
As
33
74,922
thời trung cổ
astatin
astatium
At
85
209,9871)*
1940
bari
barium
Ba
56
137,34
1774
berkeli
berkelium
Bk
97
247,0703)*
1950
beryli
beryllium
Be
4
9,0122
1797
bitmut
bismutum
Bi
83
208,980
thời thượng cổ
bohri
bohrium
Bh
107
264,12)*
1981
bo
boronium
B
5
10,811
1808
brom
bromum
Br
35
79,909
1826
cacbon
carboneum
C
6
12,01115
thời thượng cổ
xeri
cerium
Ce
58
140,12
1803
xêzi
caesium
Cs
55
132,905
1860
thiếc
stannum
Sn
50
118,69
thời thượng cổ
curi
curium
Cm
96
247,0704)*
1944
darmstadti
darmstadtium
Ds
110
271)*
1994
kali
kalium
K
19
39,102
1807
dubni
dubnium
Db
105
262,1144)*
1970
nitơ
nitrogen
N
7
14,0067
1772
dysprosi
dysprosium
Dy
66
162,50
1886
einsteini
einsteinium
Es
99
252,0830)*
1952
erbi
erbium
Er
68
167,26
1843
europi
europium
Eu
63
151,964
1901
fermi
fermium
Fm
100
257,0951)*
1952
fluor
fluorum
F
9
18,9984
1886
phosphor
phosphorus
P
15
30,973 8
1669
franci
francium
Fr
87
223,0197)*
1939
gadolini
gadolinium
Gd
64
157,25
1880
galli
gallium
Ga
31
69,72
1875
germani
germanium
Ge
32
72,59
1886
hafni
hafnium
Hf
72
178,49
1923
hassi
hassium
Hs
108
265,1306)*
1984
heli
helium
He
2
4,0026
1868
nhôm
aluminum
Al
13
26,9815
1825
holmi
holmium
Ho
67
164,930
1879
magiê
magnesium
Mg
12
24,312
1775
clo
chlorum
Cl
17
35,453
1774
crom
chromium
Cr
24
51,996
1797
indi
indium
In
49
114,82
1863
iridi
iridium
Ir
77
192,2
1802
iod
iodum
I
53
126,904
1811
cadmi
cadmium
Cd
48
112,40
1817
californi
californium
Cf
98
251,0796)*
1950
coban
cobaltum
Co
27
58,933
1735
krypton
krypton
Kr
36
83,80
1898
silic
siliconium
Si
14
28,086
1823
oxy
oxygen
O
8
15,9994
1774
lantan
lanthanum
La
57
138,91
1839
lawrenci
laurentium
Lr
103
262,1097)*
1961
lithi
lithium
Li
3
6,939
1817
luteti
lutetium
Lu
71
174,97
1907
mangan
manganum
Mn
25
54,938
1774
đồng
cuprum
Cu
29
63,54
thời thượng cổ
meitneri
meitnerium
Mt
109
268,1388)*
1982
mendelevi
mendelevium
Md
101
258,0984)*
1955
molypden
molybdenum
Mo
42
95,94
1778
neođim
neodymium
Nd
60
144,24
1885
neon
neon
Ne
10
20,183
1898
neptuni
neptunium
Np
93
237,0482)*
1940
niken
nickelum
Ni
28
58,71
1751
niobi
niobium
Nb
41
92,906
1801
nobeli
nobelium
No
102
259,1010)*
1958
chì
plumbum
Pb
82
207,19
thời thượng cổ
osmi
osmium
Os
76
190,2
1803
paladi
palladium
Pd
46
106,4
1803
bạch kim
platinum
Pt
78
195,09
1738
plutoni
plutonium
Pu
94
244,0642)*
1940
poloni
polonium
Po
84
208,9824)*
1898
praseođimi
praseodymium
Pr
59
140,907
1885
prometi
promethium
Pm
61
145
1938
protactini
protactinium
Pa
91
231,0359)*
1917
radi
radium
Ra
88
226,0254)*
1898
radon
radon
Rn
86
222,0176)*
1900
rheni
rhenium
Re
75
186,2
1924
rhodi
rhodium
Rh
45
102,905
1803
roentgeni
roentgenium
Rg
111
272)*
1994
thủy ngân
hydrargyrum
Hg
80
200,59
thời thượng cổ
rubidi
rubidium
Rb
37
85,47
1861
rutheni
ruthenium
Ru
44
101,107
1844
rutherfordi
rutherfordium
Rf
104
261,1088)*
1964
samari
samarium
Sm
62
150,35
1879
seaborgi
seaborgium
Sg
106
263,1186)*
1974
seleni
selenium
Se
34
78,96
1817
lưu huỳnh
sulfur
S
16
32,064
thời thượng cổ
scandi
scandium
Sc
21
44,956
1879
natri
natrium
Na
11
22,9898
1807
stronti
strontium
Sr
38
87,62
1790
bạc
argentum
Ag
47
107,870
thời thượng cổ
tantan
tantalum
Ta
73
180,948
1802
tecneti
technetium
Tc
43
97,9072
1937
telu
tellurium
Te
52
127,60
1782
terbi
terbium
Tb
65
158,924
1843
tali
thallium
Tl
81
204,37
1861
thori
thorium
Th
90
232,0381*
1828
tuli
thulium
Tm
69
168,934
1879
titan
titanium
Ti
22
47,90
1791
urani
uranium
U
92
(238)
1789
vanadi
vanadium
V
23
50,942
1830
calci
calcium
Ca
20
40,08
1808
hiđrô
hydrogen
H
1
1,00797
1766
wolfram
wolframium
(tungstenium)
W
74
183,85
1781
xenon
xenon
Xe
54
131,30
1898
ytterbi
ytterbium
Yb
70
173,04
1878
ytri
ytrium
Y
39
88,905
1794
kẽm
zincum
Zn
30
65,37
thời thượng cổ
zirconi
zirconium
Zr
40
91,22
1789
vàng
aurum
Au
79
196,967
thời thượng cổ
sắt
ferrum
Fe
26
55,847
thời thượng cổ
Xem thêmSửa đổi
Tên các nguyên tố
Hóa học
Sự phổ biến của các nguyên tố hóa học
Tên gọi hệ thống của các nguyên tố
Các nguyên tố hư cấu
Các nguyên tố đặt tên theo danh nhân
Các nguyên tố đặt tên theo địa danh
Hợp chất
chú thíchSửa đổi
^ International Union of Pure and Applied Chemistry. "[1]". Toàn văn bản Giản Lược Thuật
Ngữ Hoá Học.
Liên kết bên ngoàiSửa đổi
Elementymology & Elements Multidict word history and language dictionary
Thông tin về hóa họcSửa đổi
ChemGlobe Lưu trữ 2005-02-06 tại Wayback Machine
Phòng thí nghiệm quốc gia LosAlamos Lưu trữ 2005-01-19 tại Wayback Machine
Nguyên tố hóa học
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Nguyên tố hóa học.