Đi quá tốc độ xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Người điều khiển xe máy điều khiển xe chạy quá tốc độ 30km/h thì bị xử phạt như thế nào theo quy định? Câu hỏi của bạn T.T ở An Giang.

Người điều khiển xe máy điều khiển xe chạy quá tốc độ 30km/h thì bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ 30km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài ra, hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 30km/h còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 6 ).

Đi quá tốc độ xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Người điều khiển xe máy điều khiển xe chạy quá tốc độ 30km/h thì bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Những loại xe nào không bị hạn chế tốc độ theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 , quy định như sau:

Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì những loại xe không bị hạn chế tốc độ gồm có:

- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 30km/h là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 , quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 30km/h là 01 năm.

Nguyễn Văn Phước Độ

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Quá tốc độ xe máy 10km phạt bao nhiêu?

Theo đó, mức phạt cụ thể đối với xe máy như sau: Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ từ 5 - dưới 10 km/h bị phạt từ 200.000 - 300.000 đồng (theo điểm c khoản 2 Điều 6). Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ từ 10 - 20 km/h bị phạt từ 600.000 - 1.000.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6).

Chạy quá tốc độ 70 50 Phạt bao nhiêu xe máy?

1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ.

Chạy quá tốc độ 60 40 phạt bao nhiêu?

Vậy lỗi vi phạm chạy quá tốc độ 60/40 người vi phạm sẽ chịu mức phạt cao nhất là 3.000.000 đồng. Còn trường hợp vượt quá 20km/h sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

Xe máy chạy quá tốc độ 5km phạt bao nhiêu?

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy. - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).