Đường hải phòng đà nẵng thuộc quận nào năm 2024

Đà Nẵng là một thành phố thuộc vùng Trung Nam Bộ Việt Nam. Nổi tiếng là một thành phố trẻ và năng động, Đà Nẵng trong những năm gần đây ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với đất nước và bạn bè quốc tế.

Đường hải phòng đà nẵng thuộc quận nào năm 2024

Là một trung tâm du lịch lớn nhất nhì miền Trung, việc nắm rõ hệ thống đường sá ở Đà Nẵng là vấn đề bức thiết với tất cả người dân cũng như khách du lịch trong và ngoài nước. Danangplus sẽ hệ thống toàn bộ những con đường nổi tiếng ở Đà Nẵng các bạn có thể nắm rõ, thuận tiện trong việc tìm đường và tham quan, du lịch

1. Quận Hải Châu

1 Đường Cao Thắng 2 Đường Lê Đình Lý 3 Đường Hùng Vương 4 Đường Lê Lợi 5 Đường 3.2 6 Đường Nguyễn Chí Thanh 7 Đường Phan Châu Trinh 8 Đường Tiểu La 9 Đường 2.9 10 Đường Quang Trung 11 Đường Đống Đa 12 Đường Nguyễn Du 13 Đường Lý Tự Trọng 14 Đường Hoàng Diệu 15 Đường Ông Ích Khiêm 16 Đường Nguyễn Hoàng 17 Đường Thái Phiên 18 Đường Lê Hồng Phong 19 Đường Hoàng Văn Thụ 20 Đường Yên Bái 21 Đường Trưng Nữ Vương 22 Đường Ngô Gia Tự 23 Đường Triệu Nữ Vương 24 Đường Cao Thắng 25 Đường Bắc Đẩu 26 Đường Hải Hồ 27 Đường Pasteur 28 Đường Lê Đình Dương 29 Đường Nguyễn Văn Linh 30 Đường Lê Thanh Nghị 31 Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh 32 Đường Trần Phú 33 Đường Bạch Đằng

2. Quận Thanh Khê

1 Đường Nguyễn Tất Thành 2 Đường Thái Thị Bôi 3 Đường Lê Độ 4 Đường Trường Chinh 5 Đường Hải Phòng 6 Đường Điện Biên Phủ 7 Đường Hà Huy Tập 8 Đường Trần Cao Vân 9 Đường Nguyễn Tri Phương 10 Đường Lê Lợi 11 Đường Hùng Vương 12 Đường Lê Đình Lý 13 Đường Duy Tân 14 Đường Tiểu La 15 Đường Nguyễn Phước Nguyên 16 Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh 17 Đường 2.9

3. Quận Liên Chiểu

1 Đường Nguyễn Lương Bằng 2 Đường Nguyễn tất Thành 3 Đường Bàu Tràm 4 Đường Âu Cơ 5 Đường Đoàn Phú Thứ 6 Đường Nam Cao 7 Đường Lạc Long Quân 8 Đường Nguyễn Sinh Sắc 9 Đường Kinh Dương Vương 10 Đường Nguyên Chánh 11 Đường Trần Đình Tri 12 Đường Hoàng Văn Thái 13 Đường Tố Hữu 14 Đường Tôn Đức Thắng

4. Quận Sơn Trà

1 Đường Yết Kiêu 2 Đường Lý Tử Tấn 3 Đường Hoàng Sa 4 Đường Lê Đức Thọ 5 Đường Phan Bá Phiến 6 Đường Trần Nhân Tông 7 Đường Trương Định 8 Đường Chu Huy Mân 9 Đường Nại Hiên Đông 10 Đường Dương Lâm 11 Đường Lê Văn Duyệt 12 Đường Dương Vân Nga 13 Đường Lê Chân 14 Đường Lý Đạo Hành 15 Đường Ngô Quyền 16 Đường Lê Văn Thứ 17 Đường Võ Nguyên Giáp 18 Đường Hồ Nghinh 19 Đường Nguyễn Công Trứ 20 Đường Võ Văn Kiệt 21 Đường Lê Hữu Trác 22 Đường Nguyễn Văn Thoại 23 Đường Trần Hưng Đạo 24 Đường Lê Văn Duyệt

5. Quận Ngũ Hành Sơn

1 Đường Võ Nguyên Giáp 2 Đường Lê Quang Đạo 3 Đường Châu Thị Vĩnh tế 4 Đường Phan Tứ 5 Đường Trần Văn Dư 6 Đường Hồ Xuân Hương 7 Đường Bà Huyện Thanh Quan 8 Đường Võ Như Hưng 9 Đường Hoài Thanh 10 Đường An Dương Vương 11 Đường Phạm Hữu Kính 12 Đường Lê Văn Hưu 13 Đường Hồ Huân Nghiệp 14 Nguyễn Lữ 15 Đoàn Khuê 16 Đường Trịnh Lỗi 17 Đường Nghiêm Xuân yêm 18 Đường Minh Mạng 19 Đường Nguyễn Xiến 20 Trường Sa 21 Đường Nguyễn Duy Trinh 22 Đường Mai Đăng Chơn 23 Đường Võ Chí Công 24 Đường Phạm Đức Nam 25 Đường Lê Quát

6. Quận Cẩm Lệ

1 Đường Trường Chinh 2 Đường Tôn Đản 3 Đường Lê Trọng Tấn 4 Đường Lê Đại Hành 5 Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh 6 Đường Thăng Long 7 Đường Phạm Tứ 8 Đường Phan Khôi 9 Đường Lê Quang Định 10 Đường Trần Nam Trung 11 Đường Võ Chí Công 12 Đường Hồ Sĩ Dương

7. Huyện Hòa Vang

Đây là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triển thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển, với chiều dài bờ biển khoảng 4,287 km trải dài trên 4 phường giáp vịnh Đà Nẵng ở phía bắc là Thanh Khê Tây, Thanh Khê Đông, Xuân Hà, Tam Thuận, có điều kiện thuận lợi trong việc nuôi trồng, khai thác và chế biển hải sản.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Thanh Khê là quận nội thành nằm ở khu vực trung tâm thành phố Đà Nẵng, có vị trí địa lý:

  • Phía đông và phía nam giáp quận Hải Châu
  • Phía tây giáp các quận Liên Chiểu và Cẩm Lệ
  • Phía bắc giáp Biển Đông (vịnh Đà Nẵng).

Đây là quận có diện tích nhỏ nhất thành phố Đà Nẵng.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thời nhà Đường đến Nhà Ngô, Đinh, Tiền Lê, quận Thanh Khê thuộc đất của nước Chiêm. Thời nhà Lý, nhà Trần, Nhà Hồ, được gọi là xứ Thanh Khê thuộc Nam Ô châu cũng có sự gằng co qua lại giữa Chiêm và Việt trong thời gian này. Thời nhà Hậu Lê, địa phương có tên xứ Thanh Khê thuộc thừa tuyên Quảng Nam đạo. Thời nhà Nguyễn, được gọi là xứ Thanh Khê thuộc Tourane.

Tháng 10 năm 1955, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa thành lập thị xã Đà Nẵng, trong đó quận II (tương ứng với địa bàn quận Thanh Khê ngày nay) gồm 10 khu phố: Thạc Gián, Hà Khê, An Khê, Phú Lộc, Phục Đán, Chính Trạch, Xuân Đán, Tam Tòa, Thanh Khê, Xuân Hòa.

Ngày 6 tháng 1 năm 1973, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa giải thể 10 khu phố thuộc quận II và chia lại thành 5 phường: Chính Gián, Thạc Gián, An Khê, Thanh Lộc Đán, Hà Tam Xuân.

Tháng 2 năm 1976, hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Tín và thị xã Đà Nẵng thời Việt Nam Cộng hòa sáp nhập thành tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Lúc này, 3 quận I, II, III của thị xã Đà Nẵng cũ tạm thời trực thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.

Ngày 30 tháng 8 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 228-CP. Theo đó, sáp nhập 3 quận I, II, III thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành một đơn vị hành chính là thành phố Đà Nẵng.

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh. Theo đó, chia tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc trung ương. Thành phố Đà Nẵng có địa giới hành chính bao gồm thành phố Đà Nẵng cũ và hai huyện Hòa Vang, Hoàng Sa.

Ngày 23 tháng 1 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/1997/NĐ-CP. Theo đó, thành lập quận Thanh Khê trên cơ sở khu vực II thuộc thành phố Đà Nẵng cũ với 8 phường trực thuộc, bao gồm: An Khê, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà, Tam Thuận, Chính Gián, Thạc Gián, Tân Chính và Vĩnh Trung.

Sau khi thành lập, quận có 928 ha diện tích tự nhiên và 146.241 người.

Ngày 5 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2005/NĐ-CP. Theo đó:

  • Điều chỉnh địa giới hành chính 2 phường: An Khê và Thanh Lộc Đán
  • Thành lập phường Hòa Khê trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của phường An Khê
  • Chia phường Thanh Lộc Đán thành 2 phường: Thanh Khê Đông và Thanh Khê Tây.

Quận Thanh Khê có 10 phường trực thuộc như hiện nay.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Quận Thanh Khê có 10 phường: An Khê, Chính Gián, Hòa Khê, Tam Thuận, Tân Chính, Thạc Gián, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Vĩnh Trung và Xuân Hà.

Đường phố[sửa | sửa mã nguồn]

  • An Xuân
  • Bàu Làng
  • Bế Văn Đàn
  • Cần Giuộc
  • Cù Chính Lan
  • Đặng Đình Vân
  • Đặng Phúc Thông
  • Đặng Thai Mai
  • Đào Duy Anh
  • Đào Duy Từ
  • Điện Biên Phủ
  • Đinh Núp
  • Đinh Thị Vân
  • Đinh Tiên Hoàng
  • Đỗ Đức Dục
  • Đỗ Ngọc Du
  • Đỗ Quang
  • Đoàn Nhữ Hài
  • Dũng Sĩ Thanh Khê
  • Hà Huy Tập
  • Hải Phòng
  • Hàm Nghi
  • Hồ Quý Ly
  • Hồ Tương
  • Hoàng Hoa Thám
  • Hoàng Thị Loan
  • Hùng Vương
  • Huỳnh Ngọc Huệ
  • Kỳ Đồng
  • Lê Đình Lý
  • Lê Độ
  • Lê Duẩn
  • Lê Duy Đình
  • Lê Lộ
  • Lê Ngô Cát
  • Lê Quang Sung
  • Lê Thị Tính
  • Lê Thị Xuyến
  • Lê Trọng Tấn
  • Lý Thái Tổ
  • Lý Thái Tông
  • Lý Triện
  • Mai Xuân Thưởng
  • Mẹ Hiền
  • Mẹ Nhu
  • Ngô Gia Khảm
  • Nguyễn Biểu
  • Nguyễn Cao
  • Nguyễn Công Hãng
  • Nguyễn Đăng
  • Nguyễn Đình Tựu
  • Nguyễn Đức Trung
  • Nguyễn Gia Thiều
  • Nguyễn Giản Thanh
  • Nguyễn Hoàng
  • Nguyên Hồng
  • Nguyễn Hữu Thận
  • Nguyễn Huy Lượng
  • Nguyễn Khang
  • Nguyễn Nghiêm
  • Nguyễn Phi Khanh
  • Nguyễn Phước Nguyên
  • Nguyễn Phước Thái
  • Nguyễn Tất Thành
  • Nguyễn Thanh Năm
  • Nguyễn Thị Bảy
  • Nguyễn Thị Thập
  • Nguyễn Tri Phương
  • Nguyễn Văn Huề
  • Nguyễn Văn Linh
  • Nguyễn Văn Phương
  • Ông Ích Khiêm
  • Phạm Ngọc Mậu
  • Phạm Nhữ Tăng
  • Phạm Văn Nghị
  • Phan Phu Tiên
  • Phan Thanh
  • Phan Xích Long
  • Phục Đán
  • Phùng Hưng
  • Quang Dũng
  • Tản Đà
  • Thái Thị Bôi
  • Thân Nhân Trung
  • Thanh Tân
  • Thúc Tề
  • Tô Ngọc Vân
  • Tôn Thất Đạm
  • Tôn Thất Tùng
  • Trần Cao Vân
  • Trần Thái Tông
  • Trần Thanh Trung
  • Trấn Tống
  • Trần Xuân Lê
  • Trường Chinh
  • Văn Cao
  • Vĩnh Tân
  • Võ Văn Tần
  • Vũ Quỳnh

Kinh tế - xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đường hải phòng đà nẵng thuộc quận nào năm 2024
Tượng Mẹ Nhu

Quận Thanh Khê nằm ở vị trí tiếp nối các đầu mối giao thông quan trọng của thành phố Đà Nẵng, nối liền 2 đầu Bắc và Nam, đi các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và quốc tế bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.

Đường hải phòng đà nẵng thuộc quận nào năm 2024
Ga Đà Nẵng

Nhà ga Đà Nẵng được thành lập năm 1905 khi đường sắt Đà Nẵng - Đông Hà thông suốt, tiếp sau đó là Đà Nẵng - Sài Gòn làm xong ngày 02 tháng 9 năm 1936. Sân bay Đà Nẵng làm xong năm 1928 và trải qua nhiều lần nâng cấp, mở rộng để trở thành sân bay quốc tế, một trong 2 sân bay lớn nhất miền Nam và lớn thứ 3 trong cả nước.

Ngay từ những năm trước đây, khi Đà Nẵng từng bước phát triển, một số phường của quận Thanh Khê như Vĩnh Trung, Thạc Gián, Tân Chính, Chính Gián cùng các phường thuộc quận Hải Châu đã tạo thành khu trung tâm của thành phố. Ngày nay, khi Đà Nẵng phát triển và mở rộng về hướng tây thì vị trí trung tâm càng thể hiện rõ hơn.

Quận Thanh Khê có quá trình hình thành lâu đời. Từ năm 1945 đến nay do yêu cầu phát triển đô thị và phục vụ cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên trải qua nhiều lần tách, nhập để phù hợp với từng giai đoạn cánh mạng. Với sự lãnh đạo tài tình của đồng chí Nguyễn Văn Tĩnh, Thanh Khê trở thành quận hành chính tiểu biểu cả nước.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Một số trường Đại học, Cao đẳng đóng trên địa bàn quận Thanh Khê như:

• Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng.

• Đại học Duy Tân (trường Kinh tế).

• Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng.

• Cao đẳng Hoa Sen.

Y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Một số bệnh viện đóng trên địa bàn quận Thanh Khê như:

• Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng.

• Bệnh viện Đa khoa Bình Dân.

• Bệnh viện Da liễu.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • ^ “Nghị định 7/1997/NĐ-CP về việc thành lập đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng”.
  • Tổng cục Thống kê
  • Các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng ^ Lịch sử Đảng bộ quận Thanh Khê 1930-1975 Lưu trữ 2013-05-14 tại Wayback Machine, Trang chủ Quận Thanh Khê.