Khi thực hiện siêu âm tim, có thể bạn sẽ nghe thấy bác sĩ nhắc đến chỉ số EF hoặc nhìn thấy trên tờ kết quả. Đây là một chỉ số quan trọng trong siêu âm tim mà không phải ai cũng biết. Vậy EF trong siêu âm tim là gì? Ý nghĩa của nó như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên. 1. EF trong siêu âm tim là gì? EF là viết tắt của cụm từ Ejection Fraction, có nghĩa là phân suất tống máu. Chỉ số này khả năng bơm máu của tim. Ứng với 2 buồng tim: thất trái và thất phải thì có 2 phân suất tống máu: -
Phân suất tống máu thất trái (LVEF) là tỷ lệ lượng máu bơm ra khỏi tâm thất trái đến động mạch chủ trên và động mạch chủ dưới trong mỗi lần tim co bóp. -
Phân suất tống máu thất phải (RVEF) là tỷ lệ lượng máu bơm ra khỏi tâm thất phải đến động mạch phổi trong mỗi lần tim co bóp. Tuy nhiên, người ta phần lớn thường nhắc đến phân suất tống máu thất trái. siêu âm tim là một phương pháp giúp bác sĩ có thể đo được phân suất tống máu của bệnh nhân. Ngoài ra, một số kỹ thuật khác như chụp X - quang, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp CT, quét đồng vị phóng xạ,… cũng có thể xác định được phân suất tống máu của tim. Vậy trong chẩn đoán, ý nghĩa của chỉ số EF trong siêu âm tim là gì? Hãy tham khảo phần tiếp theo của bài viết để hiểu rõ hơn. Chỉ số EF trong siêu âm tim có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán bệnh tim 2. Các giá trị bình thường/bất thường của chỉ số EF trong siêu âm tim Tim có chức năng quan trọng đó là bơm máu để nuôi cả cơ thể. Tim bơm máu theo chu kỳ và lượng máu được bơm phải đủ lớn để đảm bảo cơ thể hoạt động bình thường. Nếu vì một lý do nào đó mà sức bơm máu của tim thay đổi, có nghĩa là chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng. Vậy ý nghĩa của EF trong siêu âm tim là gì? Chỉ số EF trong siêu âm tim phản ánh tình trạng rối loạn chức năng tâm thu ở các bệnh nhân mắc bệnh về tim. Ở một người khỏe mạnh, chỉ số EF thường nằm trong khoảng 50 - 70%, đây được coi là giá trị lý tưởng của sức bơm máu của tim vì nó cung cấp một lượng máu vừa đủ với nhu cầu của cơ thể. Nếu siêu âm cho thấy kết quả phân suất tống máu thay đổi, bác sĩ có thể đưa ra những nhận định về sức khỏe tim mạch của bệnh nhân. Khi phân suất tống máu cao trên 75%, bệnh nhân có thể đang mắc chứng cơ tim phì đại, dẫn đến công bơm máu của tim tăng cao. Chứng cơ tim phì đại đặc trưng bởi sự phát triển không bình thường của các sợi cơ tim, làm cho thành tim dày lên, đặc biệt là ở tâm thất trái và tâm thất phải. Điều này khiến thể tích buồng tim giảm, kéo theo là tỷ lệ máu bơm ra khỏi tim tăng trong khi lượng máu bơm lại rất ít. EF lớn hơn 75% là cảnh báo nguy cơ mắc chứng phì đại cơ tim Nếu phân suất tống máu thấp dưới 50%, điều này báo hiệu chức năng bơm máu của tim suy giảm, tim không còn khả năng bơm máu đủ với nhu cầu của cơ thể. Đây có thể là một dấu hiệu của bệnh nhân mắc suy tim. 3. Nên làm gì khi phân suất tống máu giảm? Như đã tìm hiểu, phân suất tống máu thay đổi là dấu hiệu cảnh báo tim hoạt động không bình thường. Đặc biệt, khi phân suất tống máu giảm thì càng nguy hiểm đến sức khỏe, bệnh nhân có thể mắc bệnh suy tim và đe dọa đến tính mạng. Vậy những điều nên làm khi giảm chỉ số EF trong siêu âm tim là gì? Khi phân suất tống máu giảm, bệnh nhân không cần quá lo lắng mà phải lắng nghe lời khuyên của bác sĩ. Tùy vào mức độ giảm của phân suất tống máu, bác sĩ sẽ đưa ra những khuyến cáo thích hợp nhất. Bạn có thể tham khảo một số lời khuyên dành cho người có chỉ số EF giảm dưới đây: Hạn chế bổ sung muối vào cơ thể: Khi phân suất tống máu giảm tức là chức năng tim suy giảm, khả năng bơm máu của tim không đủ đáp ứng cho nhu cầu cơ thể. Lúc này, một lượng lớn dịch bị ứ đọng trong hệ tuần hoàn, bệnh nhân có thể sẽ có các triệu chứng như khó thở, phù nề,… Vì thế, hạn chế đưa muối vào cơ thể sẽ giảm áp suất thẩm thấu, dẫn đến lượng dịch đi vào tuần hoàn cũng giảm. Điều này sẽ giúp giảm áp lực cho tim, rất có ý nghĩa trong hỗ trợ điều trị suy tim. Lượng dịch đưa vào cơ thể phải được tính toán phù hợp: Như đã nói ở trên, nếu đưa vào cơ thể một lượng dịch lớn sẽ gây thêm gánh nặng cho tim, khiến bệnh nhân suy tim ngày càng nặng. Vận động, rèn luyện cơ thể: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bệnh nhân dành thời gian cho tập thể dục sẽ cải thiện đáng kể sức khỏe tim mạch và phân suất tống máu của tim. Bệnh nhân được khuyến cáo nên dành ít nhất 30 phút mỗi ngày cho việc tập thể dục. Điều trị suy tim bằng thuốc: Kết hợp với các lời khuyên về ăn uống, sinh hoạt, bệnh nhân sẽ được bác sĩ kê đơn điều trị để có kết quả tốt nhất. Vận động thể dục thường xuyên sẽ giúp cải thiện sức khỏe khi chỉ số EF thấp 4. Khi nào cần thực hiện siêu âm tim? Siêu âm tim có thể được thực hiện như một xét nghiệm định kỳ để kiểm tra sức khỏe tổng quát cho bệnh nhân. Ngoài ra, khi có những dấu hiệu cảnh báo suy tim, bệnh nhân cần thực hiện siêu âm tim để phát hiện chính xác tình trạng này: -
Người bệnh cảm thấy khó thở khi lao động nhẹ, thậm chí là khi nghỉ ngơi. -
Bệnh nhân mệt mỏi, cơ thể thiếu năng lượng. -
Nhịp tim bất thường, loạn nhịp, nhịp tim tăng để đáp ứng nhu cầu cơ thể. -
Sưng, phù nề ở chân do tim co bóp yếu, không đủ lực để đưa máu về dẫn đến ứ dịch ngoại biên. Cần thực hiện siêu âm tim khi cảm thấy khó thở Qua bài viết trên đây, hy vọng bạn đã trả lời được câu hỏi “Ý nghĩa của chỉ số EF trong siêu âm tim là gì?”. Có thể thấy, EF rất có ý nghĩa trong chẩn đoán và theo dõi ở các bệnh nhân bị suy tim. Khi có các dấu hiệu suy tim, bạn cần thực hiện siêu âm tim sớm để được phát hiện và điều trị kịp thời. Ngoài ra, nếu có thắc mắc gì, bạn vui lòng liên hệ qua hotline 1900 56 56 56 để được giải đáp bởi các chuyên gia của MEDLATEC nhé. 07/09/2021 - 11:10 PMBS Nguyễn Đức Tỉnh 3910 Lượt xem Siêu âm tim là gì? Siêu âm tim là một hình thức của siêu âm, bác sỹ dùng để đánh giá chức năng hoạt động của quả tim của chúng ta, khi siêu âm tim bạn có thể biết được các thông số cơ bản như kích thước các buồng tim, chức năng hoạt động của tìm có bình thường hay bị giảm, các khối u bất thường trong tim, hoặc có thể phát hiện tình giạng nhồi máu cơ tim, siêu âm tim là kỹ thuật cận lâm sàng, thường do bác sỹ Tim mạch hoặc bác sỹ Chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh thực hiện sau khi được đào tạo chuyên sâu về siêu âm tim từ 3-6 tháng.
Hình ảnh siêu âm tim Chỉ định siêu âm tim Chỉ định siêu âm tim thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Nhịp đập và kích thước tim to bất thường
- Khi có cơn đau ngực không rõ nguyên nhân
- Nhằm tầm soát bất thường bẩm sinh về tim
- Khảo sát cấu trúc van tim, buồng tim, chức năng co bóp của thành tim
- Đánh giá các huyết khối ở trong tim hoặc các mạch máu lớn cạnh tim
- Chẩn đoán sàng lọc trước khi phẫu thuật tim nhằm biết rõ cấu trúc giải phẫu và chức năng của tim
- Đánh giá cơ tim, các trường hợp nghi chèn ép tim cấp trong tràn dịch màng ngoài tim
- Trong chấn thương ngực mà không loại trừ được có chấn thương tim hay không
- Tầm soát tim trước khi thực hiện các phẫu thuật lớn ở cơ quan khác…..
Xem thêm:
- Thai chết lưu là gì, dấu hiệu nhận biết thai chết lưu
- Siêu âm độ mờ da gáy như thế nào
Các loại siêu âm tim hiện nay Chia theo vị trí khảo sát thì có: - Siêu âm tim qua thành ngực
- Siêu âm tim qua thực quản
Chia theo kỹ thuật khảo sát thì có:
Hình ảnh siêu âm tim TM - Siêu âm tim có chất tương phản màu
Lưu ý khi đi làm siêu âm tim - Khi đi siêu âm tim bạn cần lưu ý gì? Có thể nói kỹ thuật siêu âm tim là một kỹ thuật khá chuyên sâu, trước khi thực hiện siêu âm tim bạn cần được khám lâm sàng bởi bác sỹ tim mạch, sau đó bạn sẽ được chỉ định siêu âm tim và các kỹ thuật cận lâm sàng khác như xét nghiệm máu, chụp XQ tim phổi , làm điện tim … nhằm đánh giá một cách tổng thể chứ không thể chỉ dựa vào kết quả siêu âm tim để chẩn đoán bệnh được.
- Khi thực hiện siêu âm tim, bạn không cần phải chuẩn bị trước điều gì, tuy nhiên trước khi thực hiện hãy hít sâu thở đều, tránh trường hợp bị hồi hộp gây tăng nhịp tim quá mức gây ảnh hưởng sai lệch kết quả siêu âm tim.
ý nghĩa các chỉ số trong siêu âm tim
siêu âm tim PW - Ao: Động mạch chủ (Aorta)
- LA: Nhĩ trái (Left Atrium)
- RA: Nhĩ phải (Right Atrium)
- LV: Thất trái (Left Ventricular)
- RV: thất phải (Right Ventricular)
- LVOT: buồng tống thất trái (left ventricular outflow tract)
- RVOT: buồng tống thất phải (right ventricular outflow tract)
- EF: phân suất tống máu (Ejection Fraction)
- EF (teich): phân suất tống máu theo phương pháp Teicholz
- IVSd: Độ dày vách liên thất kỳ tâm trương (Interventricular Septal Diastolic)
- IVSs: Độ dày vách liên thất kỳ tâm thu (Interventricular Septal Systolic)
- LVEDd : Đường kính thất trái tâm trương (Left Ventricular End Diastolic Dimension)
- LVEDs: Đường kính thất trái tâm thu (Left Ventricular End Systolic Dimension)
- LVPWd: Độ dày thành sau thất trái tâm trương (Left ventricular posterior wall diastolic)
- LVPWs: Độ dày thành sau thất trái tâm thu (Left ventricular posterior wall systolic)
- EDV (Teich): Thể tích cuối tâm trương theo phương pháp Teicholz (End diastolic Volume)
- ESV (Teich): Thể tích cuối tâm thu theo phương pháp Teicholz ( End-systolic volume)
- SV (Teich): Stroke Volume
- Ann: Đường kính vòng van (Annular)
- AML: Lá trước van hai lá (anterior mitral valve leaflet)
- PML: Lá sau van hai lá (posterior mitral valve leaflet)
- MVA: Đường kính lỗ van hai lá (mitral valve area)
- PHT: Thời gian giảm nửa áp lực (Pressure half time)
- TV: Van ba lá (Tricuspid Valve)
- AnnTV: Đường kính vòng van ba lá (Annular Tricuspid Valve)
- AV: Van động mạch chủ (Aortic Valve)
- AoVA: Đường kính vòng van động mạch chủ
- AoR: Đường kính xoang Valsalva
- AoT: Động mạch chủ đoạn quai
- AVA: Đường kính lỗ van động mạch chủ
Chỉ số bình thường và bất thường trong siêu âm tim A – NHĨ TRÁI - Đường kính nhĩ trái - Left atrial diameter (mm), Bình thường 30-40; giãn nhẹ 41-46; giãn vừa 47-52; giãn nhiều >52
- Đường kính nhĩ trái theo diện tích da - Left atrial diameter/body surface (mm/m2), Bình thường 15-23; giãn nhẹ 24-26; giãn vừa 27-29; giãn nhiều >29
- Thể tích nhĩ trái - Left atrial area (cm2), Bình thường <21; giãn nhẹ 21-30; giãn vừa 31-40; giãn nhiều >40
- Thể tích nhĩ trái theo diện tích da - Left atrial volume/body surface (ml/m3), Bình thường ≤34
- Đường kính trục ngắn nhĩ phải - Minor right atrial diameter (mm), Bình thường 29-45; giãn nhẹ 46-49; giãn vừa 50-54 ; giãn nhiều >54
- Đường kính trúc ngắn nhĩ phải / diện tích da - Minor right atrial diameter/body surface (mm/m2), Bình thường: 19 ± 3 (1 SD)
- Đường kính trục dài nhĩ phải - Major right atrial diameter/body surface (mm/m²), Bình thường: Nam 24 ± 3 (1 SD), Nữ 25 ± 3 (1 SD)
- Thể tích nhĩ phải / diện tích da - Right atrial volume/body surface (ml/m²), Bình thường: Nam 25 ± 7 (1 SD), Nữ 21 ± 6 (1 SD)
Các chỉ số bình thường: IVSd:6-10mm | IVSs:6-13mm | LVEDd:40-60mm | LVEDs:20-40mm | LVPWd:6-11mm | LVPWs:6-13mm | EDV:nam65-155ml,nữ 55-110ml | ESV:nam20-60ml,nữ20-50ml | EF:≥55% | FS:28-42% |
Phân suất tống máu – Ejection fraction (%)
- Phân loại cổ điển cho cả hai giới: Bình thường ≥55; Bất thường nhẹ 45-54, vừa 30-44, nặng <30 Phân loại mới cho nam: Bình thường 52-72; Bất thường nhẹ 41-51, vừa 30-40, nặng <30
- Phân loại mới cho nam: Bình thường 54-74; Bất thường nhẹ 41-53, vừa 30-40, nặng <30
Các thành tim và khối cơ: Thành sau và vách - Thickness of posterior and septal wall (mm): Bình thường 6-9; Bất thường nhẹ 10-12, vừa 13-15, nặng >15 RVD1 (Basal RV diameter):25-41mm RVD2 (Mid ventricular RV diameter):19-35mm RVD3 (Base apex distance): 59-83mm RVOT1 (Proximal RVOT):21-35mm RVOT2 (Distal RVOT):17-27mm Cách đó kích thước thất phải
Chiều dày thành (RV wall thickness): ≤5mm, TAPSE:>17mm Vận tốc đỉnh tâm thu Doppler mô của vòng van 3 lá(Peak systolic tissue doppler velocity of the tricuspidannulus(S wave) PW-Doppler) E – ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (AOROTA AND AORTIC VALVE) Các chỉ số bình thường: - Biên độ mở van ở đầu kỳ tâm thu: 15-25mm
- Vmax: <2.5m/s Gp: <35mmHg
- Đường kính động mạch chủ (20-36mm)
AO/Vịtrí | Vòng van | Xoang Valsalva | Đoạn nối | Đoạn lên | Đoạn cung | Bình thường | 20-31mm | 29-45mm | 22-36mm | 22-36mm | 22-36mm | Theo diện tích da | 12-14mm/m2 | 15-20mm/m2 | 13-17mm/m2 | 13-17mm/m2 | | Hở van chủ (Aortic valve regurgitation): Đánh giá theo mức độ lan truyền dòng hở van trong thất trái: - Độ 1: Dòng chảy chỉ giới hạn ngay dưới van chủ
- Độ 2: Dòng chảy lan tới không quá ½ lá trước van 2 lá
- Độ 3: Dòng chảy lan tới cơ nhú
- Độ 4: Dòng chảy lan tới mỏm tim
Venacontracta(cm) | PHT (thời gian nửa áp lực)CW-Doppler | Dòng chảy tâm trương đảo ngượcđộngmạchchủxuống | Nhẹ:<0.3 Vừa:0.3-0.6 Nặng:>0.6 | Nhẹ:>500 Vừa:200-500 Nặng:<200 | Nhẹ: nếucóở tâm trương Vừa: tâmtrươngsớm Nặng:toàn tâm thu | Định lượng dòng hở (Jet-quantification): - Jet-width / LVOT-width: nhẹ <0.25; vừa 0.25-0.64; nặng >0.64
- Jet-area / LVOT-area: nhẹ <0.05; vừa 0.05-0.59; nặng >0.59
Các tham số định tính: Chỉsố /Mứcđộ hở | Mức độ nhẹ | Mức độ vừa | Mức độ nặng | S Hở (Jet area) | Nhỏ | Biến đổi | Lớnnếutrungtâm, biếnđổinếulệchtâm | Khuyết diện tiếp xúc van | Nhẹ | Vừa | Nhiều | Dòng hở trên CW | Nhạt | Biến đổi | Đậm | Nhĩ trái | Bìnhthường | Bt Or giãn | Giãn | Thất trái | Bìnhthường | BT Or giãn | Giãn | Dòng hở trên CW | Nhạt | Biếnđổi | Đậm | Nhĩ trái | BT | BT or giãn | Giãn | Thất trái | BT | BT or giãn | Giãn | Thêm vào thông số PISA (Additional PISA-parameters) Chỉsố / Mứcđộ hở | Mứcđộ nhẹ | Mứcđộvừa | Mứcđộ nặng | EROA(cm2) | <0.10 | 0.10-0.29 | >0.29 | Thể tích hở =EROA xTVI (ml / nhát bóp) | <30 | 30-59 | >59 | Phân suất hở% | <30 | 30-49 | >49 | Hẹp van chủ (Aortic valve stenosis): Diện tích van - Valve area (cm2) Nhẹ >1.5; Vừa 1.0-1.5; Nặng <1.0 Diện tích van / Diện tích da - Normalized valve area (cm2/m2) Nhẹ >0.85; Vừa 0.60-0.85; Nặng <0.60 Đo các thông số (mmHg) Chênh áp TB(mmHg) | V tối đa(m/s) | Chênh áp tối đa(mmHg) | Tỷ số vận tốc (đường rathấttrái/vanchủ) | Nhẹ:<20 Vừa:20-40 Nặng:>40 | Nhẹ:2.6-2.9 Vừa:3.0-4.0 Nặng:>4.0 | Nhẹ:<35 Vừa:35-65 Nặng:>65 | Nhẹ:>0.5 Vừa:0.25-0.5 Nặng:<0.25 | F – ĐỘNG MẠCH PHỔI VÀ VAN ĐMP (PULMONARY AND PULMONARY VALVE) • Đường kính bình thường ĐMP: 15-20mm • Bình thường: Vmax 60-90cm/s - Áp lực động mạch phổi tâm thu = 4 V2hở 3 lá + Áp lực nhĩ phải. hở 3 lá là vận tốc tối đa của dòng hở 3 lá.
- Áp lực nhĩ phải: bình thường là 5 mmHg, khi suy tim nhẹ là 10 mmHg, khi suy tim nặng là 15 mmHg.
- Áp lực động mạch phổi tâm trương = 4V2cuối tâm trương + 10., V2 cuối tâm trương là vận tốc cuối tâm trương của phổ dòng hở van động mạch phổi. Bình thường, áp lực động mạch phổi tâm trương là 12-14,5mmHg.
- Áp lực động mạch phổi trung bình = 4V2đầu tâm trương + 10., V2 đầu tâm trương là vận tốc đầu tâm trương của phổ dòng hở van động mạch phổi. Bình thường áp lực động mạch phổi trung bình là 15-23mmHg.
• Hẹp van ĐMP (Pulmonary valve stenosis): - Hẹp nhẹ: Vmax <3m/s Gpmax <36mmHg
- Hẹp vừa: Vmax 3-4m/s Gpmax 36-64mmHg
- Hẹp nặng: Vmax >4m/s Gpmax >64mmHg
• Hở van ĐMP (Pulmonary valve regurgitation): - Hở nhẹ (Kích thước dòng hở với Nyquist 50-60cm/s: Gốc hẹp, thường <10mm)
- Hở vừa (Kích thước dòng hở với Nyquist 50-60cm/s: trung gian)
- Hở nặng (Kích thước dòng hở với Nyquist 50-60cm/s: Lớn gốc rộng, có thể ngắn)
• Chỉ số bình thường: - Ve: 60-120cm/s Va: 50-80cm/s Gp: <5mmHg E/A>1 Diện tích lỗ van 2 lá: 4-6cm2
- EF slope: 75-125mm/s (Dốc tâm trương) DE: 17-23mm (Biên độ di động của lá trước)
• Hẹp van 2 lá (Mitral valve stenosis): Mứcđộhẹp | Nhẹ | Vừa | Nặng | Diệntíchlỗ van(cm2) | >1,5 | 1-1,5 | <1 | PHT(ms) | <146 | 146-220 | >220 | Chênháptrungbình(mmHg) | <5 | 5-10 | >10 | Áplựcđộngmạchphổi (mmHg) | <30 | 30-50 | >50 | Hở van 2 lá (Mitralvalve regurgitation) - Bình thường:Không có dòng phụt
- Nhẹ: Dòng phụt trung tâm (thường<4cm2, hay<20%diện tích nhĩ trái)
- Vừa:Dòng phụt trung bình (4-10cm2, hay20-40%diện tích nhĩ trái)
- Nặng:Dòng phụt lớn(thường>10cm2, hay>40%diện tích nhĩ trái, dòng xoáy)
H–VAN 3 LÁ(TRICUSPIDVALVE) • Chỉ số bình thường: Vmax <0,5-1m/s Gp <2mmHg • Hẹp van 3 lá (Tricuspid valve stenosis): - Dấu chứng hẹp đáng kể về huyết động: chênh áp trung bình ≥5mmHg; tích phân vận tốc thời gian dòng chảy ba lá >60cm; T1/2 ≥190ms; phương trình liên tục ≤1cm2; nhĩ phải giãn ≥ mức độ vừa; giãn tĩnh mạch chủ dưới.
• Hở van 3 lá (Tricuspid valve regurgitation): - Hở nhẹ: Diện tích dòng hở trung tâm <5cm2, PISA với Nyquist 28cm/s: <0,5cm
- Hở vừa: Diện tích dòng hở trung tâm 5-10cm2, PISA với Nyquist 28cm/s: 0,6-0,9cm
- Hở nặng: Diện tích dòng hở trung tâm >10cm2, PISA với Nyquist 28cm/s: >0,9cm
Trên đây bác sỹ nguyễn Đức Tỉnh tổng hợp một vài thông số quan trọng trong siêu âm tim- Một lĩnh vực rất khó trong chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh. nếu bạn thấy bài viết này hay, hãy cho chúng tôi một like và một chia sẻ để chúng tôi làm động lực sẽ tiếp tục chia sẻ nhiều kiến thức y khoa thú vị hơn nữa. Các bạn có thể xem thêm thông tin tại website Nguyenductinh.com. chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe.
|