Gang là viết tắt của từ gì trong tiếng anh năm 2024

Gang cầu (tiếng Anh: ductile iron, ductile cast iron, nodular cast iron, spheroidal graphite iron, spheroidal graphite cast iron, SG iron) còn được gọi là gang bền cao có than chì ở dạng cầu nhờ biến tính gang xám lỏng bằng các nguyên tố Mg, Ce và các nguyên tố đất hiếm. Gang cầu là loại gang có độ bền cao nhất trong các loại gang do graphit ở dạng cầu tròn, bề ngoài cũng có màu xám tối như gang xám. Nên khi nhìn bề ngoài không thể phân biệt hai loại gang này.

Thành phần hóa học[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần hóa học gang cầu dao động như sau: 3-3,6% C, 2-3% Si, 0,2-1% Mn, 0,04- 0,08% Mg, ít hơn 0,015% P, ít hơn 0,03% S. Gang cầu có độ dẻo dai cao, đặc biệt sau khi nhiệt luyện thích hợp.

Lượng cacbon và silic phải cao để đảm bảo khả năng than chì hóa (%C + %Si) đạt tới 5%-6%. Không có hoặc không đáng kể (<0,1 – 0,01%) các nguyên tố cản trở cầu hóa như Ti, Al, Sn, Pb, Zn, Bi và đặc biệt là S. Có một lượng nhỏ các chất biến tính Mg (0,04-0,08%) hoặc Ce. Có các nguyên tố nâng cao cơ tính như Ni (2%) Mn (<1%).

Gang cầu thường chứa cacbon đương lượng (CEL) cao từ 4,3 đến 4,6% (là thành phần nguyên tố C và Si trong gang lỏng trước biến tính CEL=%C+%Si+%P/2) để chống biến trắng và do than chì ở dạng cầu sít chặt, ít chia cắt nền kim loại nên không làm giảm đáng kể tính chất cơ học của gang. Hàm lượng Si không nên quá cao (nhỏ hơn 3%) để khỏi ảnh hưởng đến độ dẻo dai của gang. Hàm lượng S sau biến tính cầu hóa bằng Mg phải nhỏ hơn 0,03% thì gang mới nhận được than chì biến tính và hạn chế tạp chất "vết đen" do MgS tạo ra sẽ làm giảm tính chất cơ học của Gang. Hàm lượng Mn chọn tùy thuộc vào loại gang cầu, với gang cầu ferit ở trạng thái đúc Mn nhỏ hơn 0,2%. Ở gang cầu peclit chúng có thể lên tới 1%. Lượng P càng ít càng tốt vì P làm giảm tính dẻo dai của gang cầu.

Tổ chức tế vi của gang cầu cũng giống gang xám song chỉ khác là than chì của nó có dạng thu gọn nhất hình quả cầu bao gồm ba loại nền kim loại: ferit, ferit – peclit và peclit. Chính điều này quyết định độ bền kéo rất cao của gang cầu so với gang xám. Khác với gang xám, than chì dạng cầu ở đây được tạo thành nhờ biến tính đặc biệt gang xám lỏng.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi biến tính cầu hóa than chì nhờ các nguyên tố Mg, Ce và các nguyên tố đất hiếm, gang lỏng còn được biến tính lần hai bằng các nguyên tố graphit hóa như FeSi, CaSi để chống biến trắng cho gang. Nhờ các chất biến tính mà gang lỏng trở nên sạch các tạp chất như lưu huỳnh và khí, làm tăng tốc độ hóa nguội cho gang và làm cho các tinh thể than chì phát triển chủ yếu theo hướng thẳng góc với bề mặt cơ sở của nó. Do đó than graphit kết tinh thành hình cầu.

Gang cầu theo TCVN được ký hiệu bằng hai chữ GC với hai cặp chữ số chỉ giá trị tối thiểu của giới hạn bền kéo và độ dẻo của gang. Gang cầu ferit mác GC40-10 có giới hạn bền kéo > 400 MPA và độ dãn dài tương đối 10%. Gang cầu được sử dụng để sản xuất các chi tiết chịu lực lớn và chịu tải trọng va đập, mài mòn như trục khuỷu, cam, bánh răng…. Do rẻ gang cầu được dùng nhiều để thay thế thép và gang dẻo.

Bề ngoài của gang cầu cũng có màu xám tối như gang xám nên khi nhìn bề ngoài khó có thể phân biệt gang cầu với gang xám. Tuy nhiên ta có thể dựa vào dấu hiệu co ngót ở sản phẩm gang cầu (gang cầu dễ tạo thành lõm co và xốp co), hoặc bằng cách gõ vào sản phẩm, sản phẩm gang cầu sẽ có tiếng kêu trong và thanh (rất vang), còn sản phẩm gang xám sẽ có tiếng kêu đục, trầm.

Do graphit ở dạng thu gọn nhất (quả cầu tròn), ít chia cắt nền kim loại, hầu như không có đầu nhọn để tập trung ứng suất, nên nó làm giảm rất ít cơ tính của nền. Vì vậy gang cầu duy trì được 70-90% độ bền của nền kim loại, tức không thua kém thép bao nhiêu và có thể thay thế nó.

Giới hạn bền kéo và giới hạn chảy khá cao: σb=400-800 Mpa, σ0.2=250-600 Mpa, tương đương với thép cacbon chế tạo máy.

Độ dẻo và độ dai: δ=2-15%, aK=300-600 kJ/m2, tuy kém thép song cao hơn gang xám rất nhiều.

Việc sử dụng gang cầu vào công nghiệp rất có hiệu quả, ví dụ giá 1 tấn vật đúc loại gang này rẻ hơn vật đúc bằng thép hợp kim từ 30-35% rẻ hơn loại vật đúc bằng hợp kim màu 3 đến 4 lần và rẻ hơn loại phôi thép rèn tử 2 đến 3 lần.

Gang cầu thường dùng làm các chi tiết vừa chịu tải trọng kéo và va đập cao (như thép) đồng thời lại dễ chế tạo bằng phương pháp đúc. Ứng dụng làm trục khuỷu, ống nước đường kính lớn, nắp hố ga, song chắn... vì giá thành rẻ, độ an toàn cao và thi công dễ dàng.

Các cụm từ viết tắt giúp câu viết trở nên thú vị hơn. Đặc biệt khi bạn nhắn tin trên điện thoại, từ viết tắt khiến việc nhắn tin trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Cùng IIG Acaademy tìm hiểu nhé:

1 – RSVP – Please reply (Vui lòng hồi âm)

Như với rất nhiều từ tiếng Anh, có bắt nguồn từ tiếng Pháp. RSVP là viết tắt của “Répondez s’il vous plait”. Bạn sẽ thấy yêu cầu này trên lời mời đến đám cưới và các bữa tiệc khác. Và, vui lòng hồi âm – bằng cách đó, cô dâu hoặc chủ nhà biết chính xác số cánh gà họ cần đặt

2 – ASAP – As soon as possible (Càng sớm càng tốt)

“Bạn có thể nhận được cái này càng sớm càng tốt?” đọc email từ sếp của bạn. Tùy thuộc vào dự án, điều này có thể gây ra hoảng sợ hoặc không. Nhưng trong mọi trường hợp, bạn không có nhiều thời gian để suy nghĩ!

3 – AM/PM – Before midday (Sáng)/ After midday (Chiều)

Có một sự khác biệt rất lớn giữa 5 giờ sáng và 5 giờ chiều. Và những điều khoản nhỏ này đã bao hàm nó. Hãy nhớ rằng không sử dụng chúng nếu bạn sử dụng thời gian 24 giờ (6 giờ sáng giống như 18 giờ) và hãy cẩn thận đặt báo thức chính xác. Báo thức “buổi sáng” vang lên lúc 7 giờ tối không giúp ích được gì đâu!

4 – LMK – Let me know (Hãy cho tôi biết)

Giản dị, thân thiện – hoàn hảo cho phần cuối của văn bản. LMK cho thấy rằng bạn đang mong đợi xác nhận hoặc thêm thông tin.

Gang là viết tắt của từ gì trong tiếng anh năm 2024

5 – BRB – Be right back (Quay lại ngay)

Đôi khi đan trò chuyện, có điều gì đó đòi hỏi chúng ta chú ý. Có thể là do tiếng chuông cửa, con mèo của bạn muốn được thả ra ngoài hoặc một cơn thèm cafe. Đừng lo – chỉ cần cho bạn bè của bạn biết bạn sẽ BRB.

6 – DOB – Date of birth (Ngày sinh)

“DOB của tôi là gì?”. Bạn có thể đã tự hỏi lần đầu tiên bạn nhìn thấy điều này. Rốt cuộc, nó nghe giống như một món quần áo được chọn sơ sài hoặc một loại thuốc hôi. Và, hãy yên tâm rằng bạn có DOB – tất cả chúng ta đều có. Bạn có thể tổ chức lễ kỷ niệm của mình mỗi năm với nhiều bánh, kem và những chiếc mũ ngộ nghĩnh.

7 – CC/BCC – Carbon copy/Blind carbon copy (Bản sao/Bản sao ẩn)

Mặc dù chúng đề cập đến email, nhưng các thuật ngữ được đặt theo năm mà các bản sao được thực hiện bằng giấy than. Mẹo cho quy tắc xã giao: khi thêm mọi người vào CC, hãy nhớ họ “có thể” xem ai khác đã nhận được email. (Và đừng “trả lời tất cả” trừ khi bạn THỰC SỰ muốn!)

8 – TBA/TBC – To be announced/ To be confirmed (Được thông báo/ Được xác nhận)

Hãy nhớ rằng nếu bạn có lời mời đám cưới mà bạn cần TRẢ LỜI CÀNG SỚM CÀNG TỐT (RSVP ASAP)? Hãy cẩn thận nếu thiệp mời nói TBA địa điểm hoặc TBC chú rể. Nó có nghĩa là cô ấy chưa tổ chức mọi thứ hoàn chỉnh!

9 – ETA – Estimated time of arrival (Thời gian đến dự kiến)

“Hẹn gặp các bạn vào Thứ Ba, 9 giờ tối theo ETA.” Bạn có thể thấy điều này khi ai đó đang đi du lịch nhưng không chắc chắn về thời điểm chuyến bay của họ đến.

10 – TGIF – Thank God it’s Friday

Được công nhân trên toàn thế giới nhắc vào mỗi chiều thứ Sáu – cuối tuần đã đến!

11 – FOMO – Fear of missing out (Nỗi sợ bỏ lỡ)

Và cuối tuần là thời điểm có thể xảy ra FOMO khá nghiêm trọng. Hãy tưởng tượng: Bạn đã được mời đi chơi nhưng cảm thấy không muốn đi. Tuy nhiên, đồng thời, bạn biết rằng nó sẽ rất vui và bạn có thể hối tiếc vì đã không đi. Vì vậy, thật khó để lựa chọn.

12 – IMO/IMHO – In my opinion/ In my humble opinion (Theo ý kiến/ ý kiến khiêm tốn của tôi)

Tất cả chúng ta đều có một vài ý kiến. Đây là cách bạn có thể thể hiện chúng.

13 – N/A – Not available/Not applicable (Không khả dụng)

Sử dụng điều này khi điền vào biểu mẫu để hiển thị rằng phần cụ thể không áp dụng cho bạn.

14 – AKA – Also known as (Còn được gọi là)

Vẻ đẹp nhỏ bé này được dùng để chỉ một người nào đó hoặc một cái gì đó bằng một cái tên khác – thường là một biệt danh. Chẳng hạn như cách người anh em của bạn (có thể) ám chỉ đứa con mới sinh của anh ấy (“Đây là Eddie, hay còn gọi là ‘Máy ị’”). Hoặc cách Chile đề cập đến một cầu thủ bóng đá được yêu thích, Alexis Sanchez, hay còn gọi là ‘El Niño Maravilla’.

15– BTW – By the way (Nhân tiện)

Đây có lẽ là từ viết tắt tiếng Anh bạn gặp nhiều nhất khi nhắn tin. Nhân tiện, ngày mai tôi sẽ đến lúc 6 giờ tối (Tomorrow I’ll come at 6 p.m, btw). Trò chuyện bằng tin nhắn chúng ta thường nhắn rất nhanh nên thỉnh thoảng quên 1,2 chi tiết là rất bình thường. Khi đó chúng ta sẽ nhắn BTW.