I see you nghĩa là gì năm 2024

Nội dung có sẵn trên trang web của chúng tôi là kết quả của những nỗ lực hàng ngày của các biên tập viên của chúng tôi. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu duy nhất: cung cấp cho bạn nội dung phong phú, chất lượng cao. Tất cả điều này là có thể nhờ thu nhập được tạo ra bởi quảng cáo và đăng ký.

Bằng cách đồng ý hoặc đăng ký, bạn đang hỗ trợ công việc của nhóm biên tập của chúng tôi và đảm bảo tương lai lâu dài của trang web của chúng tôi.

Đây là chi tiết tôi thích nhất trong phim này, nhưng phải mất hơn 2 năm mới lý giải được vì sao mình thích đến vậy khi cô gái người Na’vi nhìn người lính Mỹ đằng sau cơ thể giống hệt chủng loài của cô. Lý giải điều này quả thực là khó, nhưng dùng kiến thức ngôn ngữ thì mọi thứ lại trở nên sáng tỏ. Tôi sẽ cố gắng bóc từng lớp ra theo các cấp độ : lớp hiển ngôn; lớp ẩn dụ; và trường hợp cụ thể trong phim Avatar để thấy ý nghĩa của chi tiết này cũng như những sai lệch ngôn từ do chính con người mang lại.

– Ý 1

Động từ: /Nhìn/ (to see) là một phản xạ có cơ chế cụ thể. Cách đây không lâu tôi có chia sẻ một số ví dụ để minh họa cho cơ chế này[1], trong đó, từng bước một, cơ chế nhìn cung cấp cho chúng ta những trọng điểm, sự phỏng đoán để cho dù chỉ ‘nhìn’ thoáng qua, chúng ta có thể lấp đầy ý nghĩa của một sự vật – hiện tượng (trong đó có thể đúng, hoặc hoàn toàn sai).

Cơ chế này còn tạo ra một mặc định rằng, nhìn là một hành động được chi phối bởi lý trí từ đó nó được lý trí đảm bảo tính xác thực sau đó, lý trí lại thuyết phục chúng ta rằng: thông tin chúng ta nhìn thấy đã được tham chiếu, nó sẽ có độ tin cậy cao.

Ví dụ /nhìn/ được lý trí cho rằng nó có độ xác thực hơn cơ chế ‘nghe’

+ đừng tin những gì anh ta nói, hãy xem những gì anh ta làm, + mắt thấy (trước), tai nghe (sau) + (trăm) nghe không bằng (một) thấy.

Việc tin tưởng vào hành vi /nhìn/ giúp cho chúng ta thực hiện được hàng trăm, hàng nghìn thao tác quan trọng trong cuộc sống và có thể nâng nó thành nghệ thuật trong mọi lĩnh vực (thể thao, âm nhạc, hội họa, điện ảnh…) Tuy nhiên, bản thân ‘cơ chế’ này cũng không hoàn thiện do hành vi /nhìn/ của chúng ta bị chi phối thường xuyên từ bối cảnh/thời điểm sống cũng như các tác động của quá trình sinh hóa thần kinh. Cơ chế này vạch ra một ranh giới có thể quan sát được. Đó là những cái ta /nhìn/ thấy và những cái ta “nghĩ rằng mình đang nhìn thấy”

Ví dụ như: + các biểu tượng kích dục, màu đậm rất kích thích => rối loạn cơ chế nhìn. + các bức tranh ảo giác gây rối cơ chế nhìn + cảm giác tức giận, ghen tuống cũng gây rối loạn cơ chế nhìn.

– Ý 2

/nhìn/ = /hiểu/

Qua khảo sát từ nguyên đồng từ /to see/ ta có động từ Latin /to vidate/ phát triển từ /to videre/ – mang nghĩa là /nhìn/ (trong tiếng Anh danh từ /video/ cũng phát triển từ đây).

Ở nguyên nghĩa nó không chỉ mang ý là /xem/ bằng thị giác (trong từ ‘xem phim’)

Ở đây, đằng sau lớp hiển ngôn, ta còn có một ý ẩn dụ phản ánh các khía cạnh của nhận thức. /vidate/= /see/ = /nhìn/ = một hành động thấu hiểu cái toàn thể, tri giác, trí năng, cảm thụ…

Ví dụ như trong tiếng Anh khi bạn nói “I see” còn có nghĩa là “Tôi (đã) hiểu”; [Tôi đã nhìn thấy vấn đề đó => tôi hiểu nó] Như vậy, trong tiếng Việt chúng ta, dường như đã có một sự phân tách giữa /nhìn/ và /hiểu/ (rồi /xem/, /thấy/), mà nếu có một từ tương đương mang nghĩa vừa /nhìn/ và /hiểu/ ta thường phải dùng từ Hán Việt như ‘Kiến’ (hay ‘Tri’) trong ‘Kiến Thức’, ‘Tri Kiến’, ‘Kiến Giải’ để mô tả nó (tuy nhiên, từ này không được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp và chỉ đi vào văn bản hàn lâm, học thuật)

Đây có vẻ như một rào cản để chúng ta (người Việt Nam) bóc ra được mối liên hệ giữa ‘cơ chế nhìn’ và một dạng thức của /hiểu/, /tri giác/ như một hệ thống nằm sâu hơn trong tư duy, mà hành vi nhìn chỉ là một trong các bước thiết lập cơ bản trong hệ thống ấy.

Nếu quán chiếu hành vi – động từ /nhìn/ sẽ được thực hiện như một hành động nhận thức tự phát, không hạn chế ở việc ‘cái được nhìn thấy’ có phù hợp với cái ‘thực tế’ hay không hoặc sâu hơn là nhận thức về chính bản thân ý nghĩa của từ ‘nhìn’ ta sẽ không bị bó buộc vào lớp nghĩa hiển ngôn ở Ý 1 tôi đã đề cập.

Việc nhận thức sâu sắc một động từ là quan trọng khi giúp người-tư-duy có được cơ hội vượt qua rào cản ngăn cách giữa nội dung (nghĩa) của từ này với chức năng tổng thể làm nảy sinh nội dung. Trong quá khứ, Phật giáo sử dụng thiền định để quán chiếu động từ tại một số công án.

Ví dụ như câu hỏi: Làm sao ‘nghe’ được tiếng vỗ của một bàn tay 🙂

Gần đây, một số nhà triết học hay vật lý lượng tử cũng để xuất phương thưc rheomode (dòng chảy của động từ) như Evan Thompson, David J. Bohm, David Peat trong một loạt công trình – tiểu luận nghiên cứu về ngôn ngữ trong nhận thức thực tại.

Rheomode đã chỉ ra giới hạn của danh từ sẽ khiến tư duy nhận biết sự vật như một dạng thức cố định của vật chất, trong khi đó, động tử lại để ngỏ một cơ hội cho chúng ta quan sát dòng chảy của sự vật.

– Quay trở lại đề tài yêu thích của mình (điện ảnh), sau khi quan sát động từ /to see/ thì bộ phim Avatar đột nhiên có một điểm sáng thú vị. Tại đây, người Na’vi là hình ảnh liên tưởng đến những bộ tộc nguyên sơ trên trái đấy, thời điểm thế giới của chúng ta được nhìn như là một thực thể nguyên sơ, mông muội và đầy đe dọa. Hành động /nhìn thấy/ của họ không chỉ bao gồm là ‘hiểu’ ‘tri giác’, ‘trí năng’ mà còn được biểu tả như một dạng ‘cảm thụ’ hay chúng ta gọi là ‘yêu’, ‘phải lòng’

I see you trong avatar nghĩa là gì?

Ông nói bằng tiếng Na'vi câu "I see you" (Tôi nhìn thấu bạn) - câu nói thể hiện sự đồng cảm, trân trọng bậc nhất mà những con người trên hành tinh Pandora dành cho nhau. Theo Collider, Avatar 2 thu 48,8 triệu USD từ các vé xem phim công nghệ IMAX ("Image MAXimum" hay "hình ảnh tối đa").null'Avatar 2' thu 100 tỉ đồng phòng vé ở Việt Nam: Đẳng cấp công nghệ có ...tuoitre.vn › avatar-2-thu-100-ti-dong-phong-ve-o-viet-nam-dang-cap-con...null

See you trong tiếng Anh nghĩa là gì?

hẹn gặp lại, tạm biệt là các bản dịch hàng đầu của "see you" thành Tiếng Việt. Câu dịch mẫu: I'll see you later. ↔ Hẹn gặp lại bạn nhé.nullsee you trong Tiếng Việt, dịch, Tiếng Anh - Từ điển Tiếng Việt - Glosbevi.glosbe.com › Từ điển Tiếng Anh-Tiếng Việtnull

See you again có nghĩa là gì?

"See you again" nghĩa là đã xác định được rõ thời gian gặp lại nhau, còn nếu chỉ muốn chào tạm biệt và hẹn gặp lại thì "See you later" mới đúng. See you again at the museum tonight. (Gặp bạn tối nay ở nhà bảo tàng nhé).null3 lỗi tiếng Anh phổ biến hầu hết người Việt đang mắc phải: Hello teacher ...kenh14.vn › 3-loi-tieng-anh-pho-bien-hau-het-nguoi-viet-dang-mac-phai-...null

See you Soôn là gì?

Hẹn sớm gặp lại!nullsee you soon – Wiktionary tiếng Việtvi.wiktionary.org › wiki › see_you_soonnull