Kể tên 4 sân bay ở Việt Nam tại sao các tuyến bay xuyên Đại Tây Dương lại sầm uất nhất

  1. Thành phố Bern:
  2. Kể tên 4 sân bay ở Việt Nam tại sao các tuyến bay xuyên Đại Tây Dương lại sầm uất nhất

    Không có những tòa nhà chọc trời, không hào nhoáng, hoa lệ như những thủ đô của các quốc gia khác ở châu u, Bern là thành phố sẽ mang lại cho bạn cảm giác vô cùng yên bình với hình ảnh của những ngôi nhà mái vòm cổ kính cùng những con đường nhỏ xinh, được phủ bằng bóng cây phủ mát rượi. Thêm vào đó, đối với những tín đồ yêu thích phong cách kiến trúc cổ đặc trưng của châu u thì Bern chắc chắn là một nơi không thể không dừng chân ghé đến nha.

    Một số địa điểm du lịch hàng đầu tại Bern: Thị trấn cổ The Old Town, Bảo tàng Nghệ thuật Kunstmuseum, Rosengarten, Nhà thờ Berner Münster, Tháp đồng hồ Zytglogge, Vườn bách thảo, Núi Gurten, Cung điện Liên bang Thụy Sĩ Bundeshaus, Công viên gấu, những đài phun nước trong khắp thành phố,...

  3. Thành phố Geneva:
  4. Kể tên 4 sân bay ở Việt Nam tại sao các tuyến bay xuyên Đại Tây Dương lại sầm uất nhất

    Geneva được mệnh danh là “Thủ đô hòa bình” của thế giới bởi rất nhiều cuộc họp quốc tế đã được tổ chức cùng với những hiệp định hòa bình được ký kết tại thành phố này. Ngoài ra, Geneva còn có một tên gọi khác là “Thành phố của những công viên”. Khi đến thành phố này, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy thích vì có đến 20% diện tích đất đai của thành phố được phủ xanh hoàn toàn bằng những công viên, đem lại bầu không khí vô cùng trong lành, tươi mới.

    Một số địa điểm bạn không nên bỏ qua khi đến Geneva: Hồ Geneva, Đài phun nước Jet d'Eau, Nhà thờ Thánh Pierre, Place du Bourg-de-Four, Jardin Anglais, Cung điện các quốc gia Palais des Nations, Bảo tàng Nghệ thuật và Lịch sử của Geneva, Bảo tàng Patek Philippe, Quai du Mont-Blanc.

  5. Thành phố Zurich:
  6. Kể tên 4 sân bay ở Việt Nam tại sao các tuyến bay xuyên Đại Tây Dương lại sầm uất nhất

    Zurich là thành phố lớn nhất của Thụy Sĩ. Nơi đây thu hút du khách với hơn 50 bảo tàng và 100 phòng trưng bày nghệ thuật. Sau khi đã thỏa sức mua sắm những món đồ mang thương hiệu Thụy Sĩ, bạn có thể chèo thuyền trên hồ Zurich hoặc khám phá những ngọn núi gần đó. Ngoài ra, thành phố này còn có những câu lạc bộ vô cùng sôi động để bạn có thể thoải mái vui chơi vào ban đêm nữa đấy. Một số địa điểm hấp dẫn: Núi Uetliberg, Hồ Zurich, Đại lộ trung tâm Bahnhofstrasse, Nhà thờ Fraumünster, Khu phố cổ Lindenhof, Khu phố mua sắm dọc bờ sông Limmatquai, Bảo tàng Quốc gia Thụy Sĩ, Grossmünster, Nhà thờ Thánh Peter, Bảo tàng Bellerive, Quán cà phê Confiserie Sprüngli,...

  7. Thị trấn Zermatt:
  8. Kể tên 4 sân bay ở Việt Nam tại sao các tuyến bay xuyên Đại Tây Dương lại sầm uất nhất

    Zermatt là một thị trấn xinh đẹp nằm lọt thỏm trong thung lũng với những căn nhà nhỏ bằng gỗ nằm thoai thoải theo sườn núi. Nơi đây nổi tiếng với môn thể thao trượt tuyết và leo núi do nằm gần Matterhorn, một trong những ngọn núi cao nhất của Thụy Sĩ. Thị trấn này không có các phương tiện giao thông cơ giới hoạt động nên vẫn giữ được bầu không khí vô cùng trong lành, tươi mát. Ngoài ra, bạn còn có thể tận dụng cơ hội này để trải nghiệm tuyến đường sắt tuyệt đẹp, kết nối thị trấn với thế giới bên ngoài nữa đấy.

    Những điểm du lịch nổi tiếng và trải nghiệm không thể bỏ qua: Khám phá những ngọn núi như Matterhorn, Klein Matterhorn, Breithorn, trải nghiệm tuyến đường sắt cao nhất châu u Gornergrat Bahn, dạo quanh đường phố Zermatt, thỏa sức trượt tuyết ở những triền núi, ghé thăm hẻm núi Gorner, làng Findeln, hồ Schwarzsee, công viên giải trí Forest Fun Park, thư giãn với dịch vụ spa,...

  9. Thành phố Lucerne:
  10. Kể tên 4 sân bay ở Việt Nam tại sao các tuyến bay xuyên Đại Tây Dương lại sầm uất nhất

    Lucerne là một trong những thành phố cổ, xinh đẹp nhất của Thụy Sĩ. Thành phố được bao quanh bởi những ngọn núi phủ tuyết trắng xóa cùng những hồ nước trong xanh, êm ả. Thành phố nổi tiếng với những công trình từ thế kỉ 14 như cầu Chapel và tháp nước Water Tower. Ngoài ra, Lucerne còn nổi tiếng với Nhà thờ Jesuit, Tượng đài sư tử, Vườn Sông băng, Hồ Lucerne, Bảo tàng Giao thông Thụy Sĩ, Bức tường Musegg cũng như cuộc sống giải trí về đêm tại các casino bên bờ hồ.

Thụy Sĩ, vùng đất của những ngọn núi hùng vĩ trên dãy Alps thơ mộng cùng những vùng đồng cỏ bao la, những dòng sông băng và hồ nước tuyệt đẹp luôn là một điểm đến hấp dẫn và ngày càng thu hút nhiều khách du lịch. Chính vì vậy, để săn được một tấm vé máy đi Thụy Sĩ giá rẻ, bạn nên đặt vé trước ngày khởi hành dự định từ 2 đến 3 tháng và chú ý theo dõi các chương trình khuyến mãi của các hãng hàng không nhé.

Bật mí cho bạn một bí kíp quan trọng là Traveloka vừa có tính năng thông báo giá vé , giúp bạn dễ dàng mua được tấm vé theo đúng ý muốn của mình, lại vừa có combo vé máy bay và khách sạn giúp bạn tiết kiệm đến hơn 15% nữa đấy. Vì vậy, sau khi đã cầm chắc trong tay vé máy bay đi Thụy Sĩ rồi thì bạn đừng chần chừ mà book luôn cho mình một phòng khách sạn ở Thụy Sĩ để đảm bảo mình có nơi nghỉ ngơi ưng ý nhất nhé.

Chúc bạn có được những trải nghiệm thú vị nhất trong hành trình khám phá Thụy Sĩ của mình nhé.

Giờ kế hoạch Scheduled Time Giờ cập nhật Updated Time Chặng bay Route Hãng hàng không Airlines Chuyến bay Flight Quầy Counter Cổng Gate Sảnh Terminal Tình trạng Status

Giờ kế hoạch Scheduled Time Giờ cập nhật Updated Time Chặng bay Route Hãng hàng không Airlines Chuyến bay Flight Quầy Counter Cổng Gate Sảnh Terminal Tình trạng Status

Hiện nay tại Việt Nam có tổng cộng 22 sân bay có hoạt động bay dân sự trong đó có 10 sân bay quốc tế.

Sân bay Liên Khương theo quy hoạch sẽ được tiến hành nâng cấp và xây dựng trở thành cảng hàng không quốc tế trong tương lai[1]. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, sân bay Liên Khương chưa có quyết định chính thức được là "sân bay quốc tế", dù đã có một số đường bay quốc tế.

Mới đây, Sân bay Chu Lai cũng được hãng hàng không giá rẻVietjet đề xuất đầu tư nâng cấp 20.000 tỉ đồng theo 3 giai đoạn từ 2020-2025 để đến năm 2025 trở thành Cảng hàng không quốc tế và trở thành trung tâm trung chuyển, vận tải hàng hóa lớn của cả nước theo quy hoạch của Bộ GTVT năm 2017.[2][3]

Tất cả nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam đặt trụ sở tại Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết các sân bay ở Việt Nam đều có hoạt động bay quân sự.

Dưới đây là danh sách các sân bay tại Việt Nam:

Mục lục

  • 1 Sân bay đang hoạt động
    • 1.1 Sân bay dân dụng
  • 2 Năng lực khai thác và các tuyến bay
    • 2.1 Sân bay dân sự
    • 2.2 Sân bay quân sự
  • 3 Các sân bay trên kế hoạch
  • 4 Các sân bay không còn hoạt động
  • 5 Chú thích
  • 6 Liên kết ngoài

Sân bay đang hoạt độngSửa đổi

Sân bay dân dụngSửa đổi

Lưu ý: In đậm là sân bay quốc tế.

STT Sân bay
(Năm xây dựng)

ICAO/IATA
Tỉnh Số
đường băng
Hướng
đường băng
Loại đường băng
Chiều dài
Hoạt động Cấp sân bay Chú thích
1 Côn Đảo
(1945)
VVCS/VCS Bà Rịa – Vũng Tàu 1 11/29 Nhựa đường
1.830 m
Không bay đêm 3C
2 Phù Cát
(1966)
VVPC/UIH Bình Định 1 15/33 Bê tông
3.051 m
Có bay đêm 4C
3 Cà Mau
(1962)
VVCM/CAH Cà Mau 1 09/27 Nhựa đường
1.500 m
Không bay đêm 3C
4 Cần Thơ
(1961)
VVCT/VCA Cần Thơ 1 06/24 Nhựa đường
3.000 m
Có bay đêm 4E Trước năm 1975 có tên là Bình Thủy, căn cứ quân sự của VNCH do Sư đoàn 4 Không quân trấn đóng gần cầu Trà Nóc nên có tên gọi là phi trường Bình Thủy hoặc phi trường Trà Nóc.
5 Buôn Ma Thuột
(1972)
VVBM/BMV Đắk Lắk 1 09/27 Nhựa đường
3.000 m
Có bay đêm 4C Trước 1975 còn có tên gọi là phi trường Phụng Dực hoạt động cả hai phương diện quân sự và dân dụng.[4]
6 Đà Nẵng
(1940)
VVDN/DAD Đà Nẵng 2 17L/35R
17R/35L
Bê tông
3.500 m
3.048 m
Có bay đêm 4E
7 Điện Biên Phủ
(1954)
VVDB/DIN Điện Biên 1 16/34 Bê tông
1.830 m
Không bay đêm 3C Ban đầu có tên Mường Thanh là sân bay quân sự của Quân đội Viễn chinh Pháp. Đến năm 1958, chính phủ VNDCCH chính thức sử dụng làm sân bay dân dụng.
8 Pleiku
(1964)
VVPK/PXU Gia Lai 1 09/27 Nhựa đường
2.400 m
Có bay đêm 4C Trước năm 1975 là căn cứ quân sự của VNCH do Sư đoàn 2 Không quân trấn đóng và có tên gọi là phi trường Cù Hanh.
9 Cát Bi
(1985)
VVCI/HPH Hải Phòng 1 07/25 Bê tông
Nhựa đường
3.050 m
Có bay đêm 4E Được xây dựng ở thời kỳ Pháp thuộc. Sau năm 1955 chính phủ VNDCCH cải tạo và nâng cấp thành sân bay quân sự cho QDND. Đến năm 1985 mới chính thức hoạt động hàng không dân dụng nội địa và năm 2016 trở thành cảng hàng không quốc tế.
10 Nội Bài
(1977)
VVNB/HAN Hà Nội 2 11L/29R
11R/29L
Bê tông
3.200 m
3.800 m
Có bay đêm 4E Ban đầu là căn cứ Không quân của QDND có tên là sân bay quân sự Đa Phúc.
11 Tân Sơn Nhất
(1930)
VVTS/SGN Thành phố Hồ Chí Minh 2 07L/25R
07R/25L
Bê tông
3.048 m
3.800 m
Có bay đêm 4E
12 Cam Ranh
(1965)
VVCR/CXR Khánh Hòa 2 02L/20R
02R/20L
Bê tông
3.048 m
3.800 m
Có bay đêm 4E
13 Rạch Giá
(1970)
VVRG/VKG Kiên Giang 1 08/26 Nhựa đường
1.500 m
Không bay đêm 3C Trước năm 1975 và là phi trường quân sự của căn cứ Không quân VNCH.
14 Phú Quốc
(2012)
VVPQ/PQC Kiên Giang 1 10/28 Nhựa đường
Polyme
3.000 m
Có bay đêm 4E
15 Liên Khương
(1961)
VVDL/DLI Lâm Đồng 1 09/27 Nhựa đường
3.250 m
Có bay đêm 4D Ban đầu chỉ là sân bay dân dụng nội địa loại nhỏ. Năm 2003 khởi công cải tạo và nâng cấp, cuối năm 2009 hoàn thành và có khả năng trở thành cảng hàng không quốc tế.
16 Vinh
(1937)
VVVH/VII Nghệ An 1 17/35 Nhựa đường
2.400 m
Có bay đêm 4C Năm 2003-2004 cải tạo và nâng cấp thành sân bay dân dụng nội địa Bắc - Nam, năm 2015 tiếp tục nâng cấp để tương lai trở thành cảng hàng không quốc tế. Hiện nay đã có những chuyến bay Việt Nam - Lào và ngược lại.
17 Tuy Hòa
(1965)
VVTH/TBB Phú Yên 1 03/21 Bê tông
2902 m
Có bay đêm 4C Ban đầu là căn cứ quân sự Không quân Hoa Kỳ. Tiếp đến là căn cứ Không quân VNCH có tên gọi là phi trường Đông Tác.
18 Đồng Hới
(1930)
VVDH/VDH Quảng Bình 1 11/29 Bê tông
2.400 m
Có bay đêm 4C Sân bay này được Pháp xây dựng vào thập niên 1930, được nâng cấp và sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, ít được sử dụng sau năm 1975. Khởi công xây dựng lại vào ngày 30 tháng 8 năm 2006. Hiện tại đang chuẩn bị đầu tư nhà ga T2 trong năm 2022, từng bước trở thành Cảng hàng không quốc tế trong tương lai gần.
19 Chu Lai
(1965)
VVCA/VCL Quảng Nam 1 14/32 Bê tông
3.050 m
Có bay đêm 4C Ban đầu là căn cứ quân sự của Không lực Hoa Kỳ, tiếp đến là căn cứ Không quân VNCH. Năm 2005 bắt đầu là sân bay dân dụng Bắc - Trung - Nam. Đang nâng cấp để tương lai trở thành cảng hàng không quốc tế.
20 Phú Bài
(1948)
VVPB/HUI Thừa Thiên Huế 1 09/27 Bê tông
2700 m
Có bay đêm 4C Được xây dựng từ thời Pháp thuộc nhằm phục vụ kinh thành Huế. Đã được sửa chữa nâng cấp nhiều lần. Hiện nay đang khai thác vận chuyển hành khách như một cảng hàng không quốc tế.
21 Thọ Xuân
(1965)
VVTX/THD Thanh Hóa 1 13/31 Bê tông
3.200 m
Có bay đêm 4C Ban đầu là căn cứ quân sự của Không quân QĐND có tên Sân bay Sao Vàng. Năm 2013 hoàn thành việc nâng cấp để trở thành sân bay dân dụng nội địa.
22 Vân Đồn
(2015)
VVVD/VDO Quảng Ninh 1 03/21 Bê tông
3.600 m
Có bay đêm 4E Trước kia là cảng hàng không Quảng Ninh. Năm 2017, Cảng hàng không Quảng Ninh được lên sân bay quốc tế và được đổi tên là Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn.

Năng lực khai thác và các tuyến baySửa đổi

Sân bay dân sựSửa đổi

Stt Tên sân bay Năng lực
khai thác
Thực tế (tính đến 2019) Tuyến bay đi - đến (Nội địa) Tuyến bay đi - đến (Quốc tế) Hãng khai thác
1 Tân Sơn Nhất 28.000.000 38.000.000 Tất cả các sân bay nội địa trừ Cần Thơ Vietnam Airlines

Pacific Airlines

Vietjet Air

Bamboo Airways

2 Nội Bài 25.500.000 25.900.000 Tất cả các sân bay nội địa trừ Hải Phòng, Vân Đồn
3 Phù Cát 1.500.000 1.200.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng Hàn Quốc
4 Đà Nẵng 10.000.000 13.200.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Đà Lạt, Hải Phòng, Cam Ranh, Cần Thơ, Vân Đồn, Vinh, Thanh Hoá, Phú Quốc
5 Vinh 2.750.000 1.790.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột, Pleiku, Cần Thơ
6 Buôn Ma Thuột 2.000.000 908.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vinh, Chu Lai
7 Cam Ranh 6.500.000 8.250.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
8 Phú Quốc 5.000.000 3.200.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
9 Liên Khương 2.000.000 1.690.000
10 Đồng Hới 500.000 539.908 Hà Nội Chiang Mai, Thái Lan
11 Thọ Xuân 1.200.000[5] 940.000 Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Đăk Lăk
12 Cần Thơ 3.000.000 804.000 Hà Nội, Đà Nẵng, Côn Đảo Vietnam Airlines

Pacific Airlines

Vietjet Air

Bamboo Airways

13 Cát Bi 3.600.000 2.310.000 Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đà Lạt, Phú Quốc, Nha Trang
14 Pleiku 600.000 750.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vinh
15 Phú Bài 1.500.000 1.830.000 Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Nha Trang, Phú Quốc

Sân bay quân sựSửa đổi

STT Tên sân bay
Tên địa phương (nếu có)

ICAO/IATA
Tỉnh Số
đường băng
Loại đường băng
Chiều dài
Tình trạng
hoạt động
Chú thích
1 Vũng Tàu VVVT/VTG Bà Rịa – Vũng Tàu 1 Nhựa đường
1.800 m
Dịch vụ
Dầu khí
2 Kép
(Lạng Giang)
Bắc Giang 1 Bê tông
2.200 m
Quân sự
3 Biên Hòa Đồng Nai 2 Bê tông
3.053 m
3.053 m
Quân sự Nguyên được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Trước năm 1975 là căn cứ quân sự của Không lực Việt Nam Cộng hoà do Sư đoàn 3 Không quân trấn đóng và là phi trường quân sự lớn nhất của Không lực Việt Nam Cộng hoà.
4 Kiến An Hải Phòng 1 Bê tông
2.400 m
Quân sự
5 Hòa Lạc
(Thạch Thất)
Hà Nội 2 Bê tông
300 m
1.800 m
Quân sự
6 Gia Lâm Hà Nội 1 Nhựa đường
2.001 m
Quân sự
7 Thành Sơn
(Phan Rang)
VVPR/PHA Ninh Thuận 1 Bê tông
3.200 m
Quân sự
cấp 1
Trước năm 1975 là một căn cứ quân sự quan trọng của Không lực Việt Nam Cộng hoà
8 Yên Bái
(Trấn Yên)
Yên Bái 1 Bê tông
2.200 m
Quân sự
9 Trường Sa Khánh Hoà 1 Bê tông
1300 m
Quân sự
10 Nước Mặn
(Ngũ Hành Sơn)
Đà Nẵng 1 Bê tông
1400 m
Quân sự
Dầu khí
Nguyên là căn cứ quân sự của Không quân Hoa Kỳ và Không lực Việt Nam Cộng hoà trước năm 1975. Hiện nay được dùng làm khu chứa xăng đầu để cung ứng cho các tỉnh miền Trung Việt Nam.

Các sân bay trên kế hoạchSửa đổi

Dưới đây là các sân bay đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt quy hoạch[6]

STT Sân bay
Năm xây dựng
Tỉnh Số
đường băng
Loại đường băng
Chiều dài
Tình trạng

xây dựng

Cấp sân bay dự kiến Chú thích
1 Long Thành Đồng Nai 4 Bê tông
4.000 m (x4)
Đang xây dựng 4F
2 Quảng Trị Quảng Trị Đã duyệt quy hoạch
3 Sa Pa Lào Cai Đang xây dựng
4 An Giang An Giang Đề xuất
5 Gò Găng Bà Rịa – Vũng Tàu Đang nghiên cứu
6 Tiên Lãng (Sân bay Quốc tế Hải Phòng) Hải Phòng Đã duyệt quy hoạch
7 Nà Sản Sơn La Đã duyệt quy hoạch
8 Sân bay thứ 2 Vùng Thủ đô Hà Nội Chưa xác định Đang nghiên cứu
9 Lai Châu Lai Châu Đã duyệt quy hoạch
10 Cao Bằng Cao Bằng Đã duyệt quy hoạch

Các sân bay không còn hoạt độngSửa đổi

Tên in đậm là các sân bay tạm ngưng khai thác để nâng cấp hoặc xây dựng lại

Tên in nghiêng và gạch chân là sân bay đã không còn tồn tại.

Tên ghi bên dưới là tên gọi khác.

Stt Tỉnh Tên sân bay
Năm xây dựng
Số đường băng Chiều dài ước tính Ghi chú Tọa độ hiện tại
1 An Giang Châu Đốc

1

600 m Hiện nay đã trở thành khu dân cư 10°41'20.3"N 105°08'17.8"E
2 Long Xuyên 1 Bê tông
900 m
Bị bỏ hoang 10°19'49.0"N 105°28'23.9"E
3 Thất Sơn 1 1.800 m Hiện nay đã trở thành đồn quân sự Chi Lăng. 10°31'43.7"N 105°01'20.3"E
4 Bà Rịa - Vũng Tàu Núi Đất 1 900 m Hiện nay đã không còn. 10°33'25.0"N 107°13'20.0"E
5 Bến Tre Trúc Giang 1 700 m Hiện nay đã trở thành đồn quân sự tỉnh Bến Tre 10°15'57.3"N 106°20'57.2"E
6 Bình Định Ba Gi 1 700 m Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 13°51'45.5"N 109°08'35.3"E
7 Bồng Sơn 1 1.000 m Hiện nay đã trở thành đường dân sinh 14.471°N 109.028°E
8 Vân Canh 1 1.100 m 13°37'07.0"N 108°59'29.6"E
9 Quy Nhơn 2 1.300 m
700 m
Đã trở thành Đại Lộ Nguyễn Tất Thành. 13°46'11.1"N 109°13'20.5"E
10 Thunderbolt 1 1.000 m Hiện nay đã trở thành đường dân sinh 13.76°N 109.10°E
11 Bình Dương Dầu Tiếng 1 800 m Bị bỏ hoang 11°16'59.4"N 106°21'51.0"E
12 Lai Khê 1 1.000 m Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 11°11'56.2"N 106°37'12.2"E
13 Minh Thành 1 2.000 m Đã trở thành ĐH703. 11°27'22.2"N 106°29'31.5"E
14 Phước Vĩnh

(Phú Giáo)

1 Bê tông
1.200 m
Bị bỏ hoang 11°18'01.9"N 106°47'34.3"E
15 Bình Phước Bù Đốp 1 900 m 12°01'15.0"N 106°48'39.9"E
16 Bù Gia Mập

(Dajamar)

1 1.500 m 12°05'10.3"N 107°08'42.9"E
17 Bù Na

(Bu Nanard)

1 800 m Hiện nay đã trở thành đường dân sinh 11°39'15.9"N 107°04'49.7"E
18 Chí Linh 1 1.200 m Hiện nay đã trở thành một phần của QL14. 11°31'00.6"N 106°44'56.4"E
19 Đồng Xoài 1 600 m Đã trở thành khu dân cư. 11°32'04.1"N 106°53'13.0"E
20 Đức Phong 1 600 m Bị bỏ hoang 11°47'48.6"N 107°14'04.8"E
21 Lộc Ninh 1 1.000 m 11°50'09.6"N 106°35'17.5"E
22 Phước Bình
(Phước Long)
1 Bê tông
1300 m
Đã trở thành đường Nguyễn Thị Minh Khai. 11°49'11.3"N 106°57'41.0"E
23 Sông Bé 1 600 m Hiện nay đã trở thành đường Đắk Sơn. 11°51'34.9"N 107°00'06.8"E
24 Bình Thuận Hàm Tân 1 1.000 m Bị bỏ hoang 10°42'09.3"N 107°43'40.3"E
25 Phan Thiết
(LZ Betty)
1940'
1 1.100 m Bị bỏ hoang, hiện đang thi công ở một địa điểm mới với quy mô lớn hơn. 10°54'17.4"N 108°03'53.1"E
26 Võ Đắt 1 1.100 m Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 11°08'33.5"N 107°29'17.5"E
27 Sông Mao 1 1.100 m Đang quy hoạch 11°15'36.1"N 108°29'25.8"E
28 Cà Mau Năm Căn 1 1.800 m 8°45'16.6"N 104°59'06.2"E
29 Cần Thơ Cần Thơ (cũ)

(Phi trường 31)

1 1.300 m Hiện là đường nội bộ bên trong quân khu 9 10°03'05.2"N 105°45'48.7"E
30 Cao Bằng Cao Bằng 1 600 m Đã trở thành khu dân cư. 22°39'32.0"N 106°15'55.6"E
31 Đà Nẵng Biển Đỏ 1 500 m Nằm trên bãi tắm Liên Chiểu. Phục vụ cho quân đội Mỹ.

Đã trở thành khu dân cư.

16°06'09.6"N 108°08'22.8"E
32 Đắk Lắk Ban Mê Thuật (cũ) 1 1.100 m Đã trở thành đường Trường Chinh 12°41'15.7"N 108°03'17.6"E
33 Bản Đôn 1 500 m Bị bỏ hoang 12°53'45.2"N 107°47'33.8"E
34 Ea H'leo

(Buon Blech)

1 800 m Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 13°11'15.1"N 108°14'02.6"E
35 Ea Súp

(Tieu Atar)

1 500 m Bị bỏ hoang 13°12'56.3"N 107°46'44.5"E
36 M'Đrắk 1 500 m Đã thành một bãi đất trống. 12°44'09.1"N 108°45'02.5"E
37 Đắk Nông Bu Krắk 1 600 m Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 12°15'40.4"N 107°17'13.5"E
38 Bu Prăng

(Bup'rang)

1 500 m Bị bỏ hoang. Riêng phần bãi đỗ máy bay đã xây nên chợ Búk So. 12°12'16.3"N 107°27'38.8"E
39 Buôn Tsuke 1 500 m Đã không còn. 12°18'03.2"N 107°57'59.9"E
40 Đức Lập 1 600 m Đã trở thành khu dân cư. 12°25'56.0"N 107°39'56.7"E
41 Gia Nghĩa 1 600 m 12°00'29.5"N 107°40'35.9"E
42 Nhân Cơ 1 1.000 m Bị bỏ hoang 11°58'44.0"N 107°33'59.9"E
43 Đồng Nai Long Bình

(Sanford)

1 970 m Đã thành khu công nghiệp. 10.915°N 106.894°E
44 Long Khánh 1 1.000 m Đã thành một bãi đất trống. 10°55'22.1"N 107°15'13.4"E
45 Nước Trong
(Bắc Long Thành)
1 Bê tông
1.500 m
Bị bỏ hoang 10°50'09.7"N 106°57'36.7"E
46 Xuân Lộc
(Black Horse)
1 Bê tông
Nhựa đường
1.067 m
Nguyên là căn cứ quân sự của Không quân Hoa Kỳ và Không lực Việt Nam Cộng hoà (1966-1975). Hiện nay đã trở thành khu nhà ở và vườn cây của người dân địa phương. 10°55'22.1"N 107°15'13.4"E
47 Gia Lai An Khê
(Radcliff)
1 1.350 m Bị bỏ hoang 13.993°N 108.648498°E
48 Catecka
(The Stadium)
1 1.000 m Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 13.865°N 107.962°E
49 Cheo Reo 1 1.350 m Bị bỏ hoang 13°23'36.60"N 108°26'21.75"E
50 Đức Cơ
(Chu Dron)
1 1.100 m 13°47'14.82"N 107°37'33.84"E
51 Enari
(Hensel)
1 800 m Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 13.877°N 108.02°E
52 Lê Minh
(Plei Djereng)
1 1.300 m Bị bỏ hoang 13°58'13.87"N 107°38'30.16"E
53 Oasis
(Tuttle)
1 1.000 m 13.805°N 107.872°E
54 Phu Tuc 1 1.000 m 13°11'54.83"N 108°41'36.87"E
55 Pleiku Area 1 1.700 m 13°58'51.27"N 108° 2'19.32"E
56 Plei Do Liem 1 1.000 m 13°48'39.87"N 108° 7'4.36"E
57 Khánh Hòa Nha Trang 1 Nhựa đường
1.951 m
Trở thành khu dân cư. 12°13'41.1"N 109°11'28.1"E
58 Hà Nội Bạch Mai
1919
1 980 m Hiện nay đã trở thành đường Lê Trọng Tấn. 20°59'47.8"N 105°49'56.6"E
59 Sơn La Nà Sản 1 2.409 m Tạm ngưng khai thác từ 2011, hiện đang được quy hoạch nâng cấp. 21°12'59.5"N 104°01'51.2"E
60 Trà Vinh Trà Vinh 1 700 m Hiện nay đã trở thành khu dân cư và trung tâm hành chính của tỉnh Trà Vinh 9°55'12.1"N 106°19'28.2"E
61 Long Toàn 1 Đang có dự án xây dựng lại quy mô hơn. 9°39'03.1"N 106°29'52.9"E
62 Kon Tum Kon Tum 1 2.500 m Hiện nay đã trở thành hệ thống giao thông đô thị mang tên đại lộ Ba Đình. 14°21'22.0"N 108°00'58.2"E
63 Quảng Nam Tam Kỳ 1 1.300 Nguyên là sân bay quân sự của VNCH. Hiện nay bị bỏ hoang. 15°32'04.5"N 108°29'10.0"E
64 An Hòa 1 1.000 m 15°47'20.8"N 108°04'34.8"E
65 Tây Ninh Tây Ninh 1 1.200 m Hiện nay đã trở thành một phần của sư đoàn 5, Tây Ninh 11°19'29.4"N 106°03'59.7"E
66 Quảng Ngãi Phi trường Quảng Ngãi 3 1.600 mét Nguyên là sân bay quân sự của VNCH. Hiện nay bị bỏ hoang. 15°06'57.4"N 108°46'07.8"E
67 Vĩnh Long Vĩnh Long 1 Hiện nay đã trở thành hệ thống giao thông đô thị mang tên đường Võ Văn Kiệt. 10°15'09.9"N 105°56'46.7"E
68 Long An Cần Đốt 1 Hiện nay đã trở thành một đoạn của quốc lộ 62 ngang qua Tp Tân An. 10°32'39.9"N 106°23'28.4"E
69 Mộc Hóa 1 1.800 m Nguyên là căn cứ quân sự của VNCH, được xây dựng từ năm 1965. Hiện nay trở thành đường giao thông đô thị nằm ở Trung tâm Thị xã Kiến Tường mang tên đường Lý Thường Kiệt. 10°46'21.9"N 105°56'12.5"E
70 Thừa Thiên Huế Tây Lộc 1 Được xây dựng trong nội thành Huế, là sân bay quân sự của VNCH. Hiện nay trở thành đường phố đô thị của Tp Huế. 16°28'34.7"N 107°34'07.6"E
71 Kiên Giang Dương Đông 1 2.100 m Được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Trước 1975 là căn cứ quân sự của VNCH. Hiện nay đã trở thành Đại lộ Võ Văn Kiệt của thành phố Phú Quốc. 10°13'30.1"N 103°57'45.4"E
72 Bạc Liêu Bạc Liêu Không tồn tại, sau 1975 bị chiếm đất và thành khu dân cư
73 Lâm Đồng Cam Ly 1 1.390 m Vì ở vị trí hiểm trở không phù hợp cho tuyến bay Sài Gòn-Đà Lạt, các chuyến bay đã bị chuyển sang sân bay Liên Khương và hiện nay sân bay bị bỏ hoang. 11°57'00.9"N 108°24'39.5"E
74 Bảo Lộc 1 800 m Trở thành khu dân cư 11°33'47.3"N 107°48'34.8"E
75 Lộc Phát 1 1.300 m Sân bay cũ VNCH, Đã bỏ hoang 11°34'25.8"N 107°50'05.2"E
76 Nghệ An Anh Sơn 1 Bê tông
2500 m
Đã trở thành đất canh tác cho người dân. 18°58'51.0"N 105°02'29.8"E
77 Thái Nguyên Đồng Bẩm 1 900 m Sân bay phục vụ quân sự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ những năm 60 của thế kỷ 20. Hiện đang bị bỏ hoang.
78 Tuyên Quang Lũng Cò 1 400 m Sân bay quốc tế đầu tiên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoạt động từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1945. Sau khi dừng hoạt động, sân bay trở thành đất canh tác. Hiện đã được xây dựng lại như một phần của Khu di tích lịch sử Nha Công an Trung ương. 21°46'46.4"N 105°24'16.2"E
79 Hà Tĩnh Libi Sau trận đánh ngày 7/1/1973, sân bay dã chiến Libi bị thiệt hại và dần lãng quên. Năm 1976, tỉnh Hà Tĩnh đã thi công hồ Kẻ Gỗ và hiện nay nơi đây đã chìm dưới lòng hồ Kẻ Gỗ, nhưng vẫn có thể thấy một phần khi nước rút. 18°07'33.8"N 105°57'37.7"E

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ “Khánh thành nhà ga quốc tế sân bay Liên Khương”. VnExpress. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “Quảng Nam kiến nghị Bộ GTVT nâng cấp sân bay Chu Lai”. Dân Trí.
  3. ^ “Vietjet muốn rót 20.000 tỉ đồng nâng cấp sân bay Chu Lai”. Thời báo kinh tế Sài Gòn Online. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ Phi trường Phụng Dực nằm cạnh Chi khu quân sự Hòa Bình (trong phạm vi xã Hòa Bình thuộc quận Ban Mê Thuột) của VNCH nên còn có tên gọi là phi trường Hòa Bình.
  5. ^ “11 tháng năm 2020, Cảng hàng không Thọ Xuân đón hơn 1 triệu lượt khách”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ ONLINE, TUOI TRE (29 tháng 12 năm 2021). “Quy hoạch đến 2050: Cả nước có 31 sân bay, thêm sân bay thứ 2 phía đông nam Hà Nội”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam