Khởi tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm trực tiếp đến quyền về tài sản của người bị thiệt hại. Nếu một ngày không may chúng ta trở thành nạn nhân của loại tội phạm này thì phải làm thế nào để kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ra cơ quan có thẩm quyền? Bài viết dưới đây, ACC sẽ hướng dẫn khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản để Quý khách hàng biết rõ hơn về quy trình này. Mời Quý khách hàng cùng tham khảo!

Khởi tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch, đoạt lấy, chiếm lấy tài sản của người khác trái pháp luật, để nắm giữ, quản lý, sử dụng, định đoạt bằng cách dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội. 

Để nhận biết được loại tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chúng ta cần dựa vào 4 yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để tìm hiểu rõ hơn, mời Quý khách hàng tham khảo bài viết Các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 

Để được có quan có thẩm quyền giải quyết, người bị hại phải làm đơn tố cáo để gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú). 

Hồ sơ tố cáo việc lừa đảo gồm có:

  • Tên cơ quan nhận đơn;
  • Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;
  • Họ, tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại (nếu có);
  • Họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo;
  • Họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
  • Nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan tiếp nhận Đơn tố cáo giải quyết và các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp người tố cáo, tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo; bảo đảm quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định xử lý của mình. 

Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về đơn tố cáo tội phạm về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu vụ việc không thuộc trách nhiệm của cơ quan điều tra tiếp nhận thì cơ quan này có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày …..tháng……..năm 20…

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của …………………..)

Kính gửi: …………………………………………………………

Tôi tên là: ……………………………….…… Sinh ngày:…………………

CMND/CCCD số: …………………………………………………………

Ngày cấp: …./…../ 20……………………. Nơi cấp: ……………………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh/Chị : …………………… Sinh ngày: ………………………

Chứng minh nhân dân số: …………………………………

Ngày cấp: ………………… Nơi cấp: ………………………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………

Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………

Vì Anh/Chị …… đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi gồm ……

Sự việc cụ thể như sau:

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Anh/Chị ………… đã có hành vi gian dối lợi dụng niềm tin nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản nói trên.

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, Anh/Chị …… đã chiếm đoạt là có giá trị là …… đồng của tôi.

Tôi cam kết rằng tất cả các nội dung trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các điều trên.

Tôi mong muốn các cơ quan xem xét và giải quyết. Tôi xin chân thành cảm ơn.

NGƯỜI TỐ CÁO

(ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là những thông tin cần thiết giúp quý khách hàng hiểu hơn về khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu quý khách hàng còn gặp phân vân về khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và muốn nhận được sự tư vấn thì hãy liên hệ với chúng tôi để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, hiệu quả, uy tín, chất lượng và tiết kiệm chi phí nhất.

Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn

– Tư vấn pháp lý: 1900.3330

– Zalo: 084.696.7979

– Văn phòng: (028) 777.00.888

– Mail:

Lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là một trong những hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp người có hành vi lừa đảo đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây công ty Luật ACC sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về vấn đề lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự ?để phần nào tháo gỡ vướng mắc cho mọi người. Tham khảo bài viết dưới đây nếu bạn có những thắc mắc liên quan đến nội dung lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự? thì hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn. ACC là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín và chuyên nghiệp. Mời bạn đọc cùng tham khảo!

Khởi tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị truy tố?

Để tìm hiểu về lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự? chúng ta cùng xem qua về tội phạm hình sự đã được ACC thể hiện tại đây.

Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  4. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  6. a) Có tổ chức;
  7. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  8. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  9. d) Tái phạm nguy hiểm;

         đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  3. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  6. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  7. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  8. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: thể hiện ở việc người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, khác với các tội phạm có tính chất chiếm đoạt khác, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Thông qua việc gian dối đó mà người có tài sản tin tưởng và tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội.

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp tài sản lừa đảo chiếm đoạt được có giá trị dưới 2.000.000 đồng mà thuộc một trong các trường hợp sau thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp đều căn cứ vào giá trị tài sản lừa đảo chiếm đoạt để truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017);

– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhanh chóng, chất lượng với chi phí hợp lý.

Thông thường từ 01 đến 03 ngày làm việc.

Tùy thuộc vào từng hồ sơ cụ thể mà mức phí dịch vụ sẽ khác nhau. Hãy liên hệ với chúng tôi để biết một cách cụ thể.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan trong trong phạm vi này. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ về lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 19003330
  • Zalo: 084 696 7979
  • Gmail:
  • Website: accgroup.vn