Mẫu quyết định sử dụng hóa đơn đặt in năm 2024

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế (Mẫu số BC26/HĐG) (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế (Mẫu số BC26/HĐG)

Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Mẫu quyết định sử dụng hóa đơn đặt in năm 2024
Mẫu số BC26/HĐG

2. Trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế

Theo Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế như sau:

- Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Mẫu số BC26/HĐG

Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ.

Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.

3. Quy định về xử lý đối với hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập

Quy định về xử lý đối với hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập theo Điều 26 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.

- Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Việc áp dụng hóa đơn đặt in theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP như thế nào? Kể từ khi ban hành, đây là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp thắc mắc. Trong phạm vi hiệu lực của Nghị định này, một số quy định về hóa đơn do cơ quan thuế đặt in đã được quy định cụ thể, rõ ràng. Các vấn đề về đối tượng sử dụng, áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in sẽ được hướng dẫn chi tiết.

Mẫu quyết định sử dụng hóa đơn đặt in năm 2024

Áp dụng hóa đơn đặt in theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

1. Đối tượng sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in

Căn cứ theo Điều 23, Mục 3 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng:

  • Đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định này trong trường hợp không giao dịch điện tử với cơ quan thuế, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm hóa đơn điện tử để chuyển dữ liệu đến người mua và cơ quan thuế.
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Nghị định này.

2. Mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế như thế nào?

Theo Khoản 1, Điều 24 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được sử dụng hóa đơn đặt in của cơ quan thuế cần nộp đơn đề nghị mua hóa đơn kèm theo các giấy tờ: - Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn thời hạn sử dụng của người mua hóa đơn hợp pháp. - Văn bản cam kết (sử dụng Mẫu số 02/CK-HĐG) Phụ lục IA ban hành theo Nghị định này). Nội dung cần có các nội dung:

  • Địa chỉ kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
  • Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế.
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập.

3. Xử lý trong trường hợp không tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in

Theo Điều 25 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không tiếp tục sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế cần lưu ý:

  • Nếu được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng sử dụng các loại hóa đơn chưa sử dụng.
  • Cơ quan thuế cần thông báo về giá trị sử dụng của các hóa đơn mà doanh nghiệp chưa lập trong trường hợp này.
  • Trường hợp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

4. Xử lý hóa đơn đặt in trước thời điểm hiệu lực của Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Theo Điều 60 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm trước ngày 1/7/2022, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thực hiện thông báo phát hành hóa đơn đặt in thì tiếp tục được sử dụng hóa đơn đặt in.

Mẫu quyết định sử dụng hóa đơn đặt in năm 2024

Hướng dẫn xử lý hóa đơn đặt in trước 1/7/2022.

Nếu cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định 119/2019/NĐ-CP, trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng các điều kiện về hạ tầng công nghệ, tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in thì cần thực hiện gửi dữ liệu đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với tờ khai thuế GTGT.

5. Hướng dẫn sử dụng hóa đơn với các doanh nghiệp mới thành lập

Theo Khoản 2, Điều 60 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, từ ngày Nghị định được ban hành đến 30/6/2020, nếu cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi sang hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh cần thực hiện theo yêu cầu. Nếu chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng công nghệ, tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in thì cần thực hiện gửi dữ liệu đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với tờ khai thuế GTGT.

6. Áp dụng hóa đơn đặt in sau ngày 1/7/2022 như thế nào?

Tại Điều 59 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định. 3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020