Phản ứng Na2O + H2O hay Na2O ra NaOH thuộc loại phản ứng hóa hợp đã được cân bằng chính xác và chi tiết nhất. Bên cạnh đó là một số bài tập có liên quan về Na2O có lời giải, mời các bạn đón xem: Show
Na2O + H2O → 2NaOHQuảng cáo Điều kiện phản ứng - Phản ứng xảy ra ngay điều kiện thường. Cách thực hiện phản ứng - Cho 0,5g Na2O vào ống nghiệm có chứa nước và mẩu quỳ tím. Hiện tượng nhận biết phản ứng - Na2O tan dần thu được dung dịch, mẩu quỳ tím chuyển sang màu xanh. Bạn có biết - Tương tự Na2O, các oxit của kim loại nhóm IA cũng tác dụng với H2O tạo thành dung dịch bazơ. Ví dụ minh họaVí dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 6,2 gam Na2O vào 73,8 gam nước, thu được dung dịch NaOH có nồng độ x%. Giá trị của x là
Hướng dẫn giải Đáp án D. Quảng cáo Ví dụ 2: Chất nào sau đây không tác dụng với nước ở điều kiện thường?
Hướng dẫn giải Mg không tác dụng với nước ở điều kiện thường. Đáp án D. Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn 0,62 gam Na2O vào nước, thu được dung dịch X. Khối lượng chất tan có trong X là
Hướng dẫn giải Đáp án C. Xem thêm các phương trình hóa học hay khác:
Săn shopee siêu SALE :
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Trong phản ứng Na+H2O được gọi là phản ứng giữa kim loại hoạt động hóa học mạnh với nước. Khi xảy ra phản ứng có khí thoát ra và phản ứng tỏa nhiều nhiệt, dung dịch thu được sau cùng là dung dịch bazơ NaOH. Tại sao Natri chạy trên mặt nước khi cho mẩu natri vào nước ?Khi cho mẩu Natri vào nước thì ngay lập tức sẽ xảy ra phản ứng hóa học giữa Natri và nước như ở trên. Một khi phản ứng hóa học xảy ra thì sẽ xuất hiện khí H2 và tỏa nhiều nhiệt. Đây chính là hai yếu tố chính làm cho Natri chạy trên mặt nước được. Khí H2 đẩy khối kim loại Natri lên trong quá trình thoát ra. Phản ứng tỏa nhiệt làm bốc hơi nước xung quanh vị trí của kim loại Natri nên tạo lực đẩy viên Natri lên trên. Một số dạng bài tập hóa học liên quanCâu 1. Khi điều chế Na, người ta điện phân nóng chảy NaCl với anot làm bằng:
Cau 2. Cho các phát biểu sau về ứng dụng của kim loại kiềm : (1) Kim loại kiềm dùng để chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp, (2) Kim loại kiềm dùng để điều chế một số kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt kim loại. (3) Kim loại kiềm dùng đề làm xúc tác trong nhiều phản ứng hữu cơ. (4) Kim loai kiềm dùng để làm điện cực trong pin điện hóa (5) Kim loại kiềm dùng để gia công các chi tiết chịu mài mòn trong máy bay, tên lửa, ô tô Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
Câu 3. Cho 3,36 gam hỗn hợp gồm K và một kim loại kiềm A vào nước thấy thoát ra 1,792 lít H2. Thành phần phần trăm về khối lượng của A là
Câu 4. Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về 2 muối NaHCO3 và Na2CO3?
Câu 5. Cho các chất sau : Na, Na2O, NaCl, NaHCO3, Na2CO3. Số chất có thể tạo ra NaOH trực tiếp từ một phản ứng là:
Na + H2O → NaOH + H2 là phương trình phản ứng hóa học giữa kim loại Na + H2o, sau phản ứng có khí thoát ra. Dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím hóa xanh. Hy vọng nội dung phương trình phản ứng Na + H2o sẽ giúp bạn đọc học tập cũng như làm bài tập tốt nhất. Mời các bạn tham khảo. 1. Phương trình hóa học Na + H2o2Na + 2H2O → 2NaOH + H22. Điều kiện phản ứng giữa kim loại Na + H2oKhông có 3. Cách thực hiện phản ứng kim loại Na + H2oCho mẫu natri vào cốc nước cất 4. Hiện tượng nhận biết phản ứng kim loại Na + H2oNatri phản ứng với nước, nóng chảy thành giọt tròn có màu trắng chuyển động nhanh trên mặt nước. Mẫu Na tan dần cho đến hết, có khí H2 bay ra, phản ứng toả nhiều nhiệt. Làm bay hơi nước của dung dịch tạo thành, sẽ được một chất rắn trắng, đó là Natri Hidroxit NaOH 5. Tính chất hóa học của kim loại kiềmCác nguyên tử kim loại kiềm đều có năng lượng ion hóa I1 thấp và thế điện cực chuẩn E0 có giá trị rất âm. Vì vậy kim loại kiềm có tính khử rất mạnh. Tác dụng với phi kimHầu hết các kim loại kiềm có thể khử được các phi kim. Thí dụ: kim loại Na cháy trong môi trường khí oxi khô tạo ra natri peoxit Na2O2. Trong hợp chất peoxit, oxi có số oxi hóa -1:
Natri cháy trong khí oxi khô tạo ra natri peoxit Na2O2, trong không khí khô ở nhiệt độ thường tạo ra natri oxit Na2O 2Na + O2 → Na2O2 2Na + 1/2O2 → Na2O
2K + Cl2 → 2KCl
Các kim loại kiềm bốc cháy trong khí clo khi có mặt hơi ẩm ở nhiệt độ cao. Với brom lỏng, K, Rb, Cs nổ mạnh, Li và Na chỉ tương tác trên bề mặt. Với iot, các kim loại kiềm chỉ tương tác mạnh khi đun nóng. Khi nghiền kim loại kiềm với bột lưu huỳnh sẽ gây phản ứng nổ. * Với nitơ, cacbon, silic: Chỉ có Li có thể tương tác trực tiếp tạo Li3N, Li2C2, Li6Si2 khi đun nóng. Kim loại kiềm tác dụng với axitCác kim loại kiềm đều có thể khử dễ dàng ion H+ của dung dịch axit (HCl, H2SO4 loãng) thành khí H2 (phản ứng gây nổ nguy hiểm): 2Li + 2HCl → 2LiCl + H2↑ Dạng tổng quát: 2M + 2H+ → 2M+ + H2↑ Kim loại kiềm tác dụng với nước H2O (Na + H2o)Kim loại kiềm khử được nước dễ dàng, giải phóng khí hiđro: 2Na + 2H2O → 2NaOH (dd) + H2↑ Dạng tổng quát: 2M + 2H2O → 2MOH (dd) + H2↑ Do vậy, các kim loại kiềm được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa. Nội dung mở rộng Na + H2o1. Sodium là chất gì?Sodium là kim loại mềm, màu trắng bạc, là chất có tính khử mạnh Sodium hay còn gọi là Natri, là tên một nguyên tố hóa học nằm trong nhóm 1 của bảng tuần hoàn. Natri có ký hiệu là Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối natri là bằng 23. Natri nằm trong nhóm kim loại mềm, màu trắng bạc, là chất có tính khử mạnh. Natri có mặt trong nhiều loại khoáng vật như felspat, sodalite và đá muối. Tùy thuộc vào hàm lượng kim loại và oxit mà Sodium có thể tự cháy trong nước hoặc không. Ở nhiệt độ dưới 115 độ C, kim loại này không cháy trong không khí. Không nên để Sodium tiếp xúc với các chất mà có có phản ứng hóa học. 2. Tính chất hóa học và vật lý của Sodium (Natri)Cũng giống như các loại nguyên tố hóa học hay những hợp chất khác thì Sodium đều có 2 tính chất đó là vật lý và hóa học. Tính chất vật lý của Sodium (Natri)
Tính chất hóa học của Sodium (Natri) + Natri có tính khử rất mạnh: Na → Na+ + 1e + Natri tác dụng với phi kim Khi đốt trong không khí hay trong oxi, natri cháy tạo thành các oxit (oxit thường, peoxit và supeoxit) và cho ngọn lửa có màu vàng đặc trưng. 4Na + O2 → 2Na2O 2Na + Cl2 → 2NaCl + Natri tác dụng với axit Natri dễ dàng khử ion H+ trong dung dịch axit loãng (HCl, H2SO4 loãng…) thành hydro tự do. 2Na + 2HCl → 2NaCl + H2. 2Na + H2SO4 → Na2SO4 + H2. Natri tác dụng với nước + Natri tác dụng với nước Na + H2o Hầu hết Natri đều tác dụng mạnh với nước, tạo thành dung dịch kiềm và giải phóng khí hidro và có thể khiến hydro bị đốt cháy. 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2. + Natri tác dụng với hidro Natri tác dụng với hidro ở áp suất khá lớn và nhiệt độ khoảng 350 – 400oC tạo thành natri hiđrua. 2Na (lỏng) + H2 (khí)→ 2NaH (rắn). 3. Ưu và nhược điểm của SodiumƯu điểm của Sodium Sodium là hóa chất được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất khác nhau như công nghiệp hóa chất, thủy tinh, luyện kim, sản xuất giấy, dầu mỏ, dệt may, sử dụng trong thực phẩm chế biến… Sodium giúp tiết kiệm về mặt kinh tế, do chi phí mua và khối lượng nguyên tử thấp. Nhược điểm của Sodium Khi cho Sodium tác dụng với nước có thể dẫn đến phát nổ và đây là chất độc có khả năng liên kết và rời liên kết với nhiều nguyên tố khác. Là sản phẩm khó bảo quản. Sodium chỉ có thể bảo quan trong khí trơ hoặc dầu mỏ. 4. Cách điều chế Sodium (Natri)Điều chế Sodium Kim loại nguyên chất này không có mặt trong tự nhiên nên Sodium được sản xuất bằng cách điều chế từ các hợp chất của nó. Một số hợp chất quan trọng nhất của Natri là muối (NaCl), bazo như Natri Hydroxit (NaOH – Hóa chất xút vảy), Natri hidrocacbonat (NaHCO3 99% – Bột nở), Natri cacbonat (Hóa chất Na2CO3 99% – Soda). Do Natri dễ bị oxi hóa nên người ta điều chế bằng cách điện phân muối halogenua hay hiđroxit nóng chảy. Sau đây là phương trình điện phân Na+ + e → Na – 2Cl- – 2e → Cl2 2NaCln/c → 2Na + Cl2↑ \=> NaCl nóng chảy ở nhiệt độ 800oC nên người ta thêm vào 25% NaF và 12% KCl để hạ nhiệt độ n/c xuống 600oC. 5. Ứng dụng của Sodium trong thực tiễnSodium có rất nhiều ứng dụng và dưới đây là một số ứng dụng thực tế của Sodium các bạn tham khảo:
Sodium giúp bù nước bị mất, duy trì và giữ cho cơ thể phụ nữ mang thai được cân bằng Bài tập vận dụng liên quan Na + H2oCâu 1. Khi điều chế Na, người ta điện phân nóng chảy NaCl với anot làm bằng:
Cau 2. Cho các phát biểu sau về ứng dụng của kim loại kiềm :(1) Kim loại kiềm dùng để chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp, (2) Kim loại kiềm dùng để điều chế một số kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt kim loại. (3) Kim loại kiềm dùng đề làm xúc tác trong nhiều phản ứng hữu cơ. (4) Kim loai kiềm dùng để làm điện cực trong pin điện hóa (5) Kim loại kiềm dùng để gia công các chi tiết chịu mài mòn trong máy bay, tên lửa, ô tô Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
Đáp án C (1) Kim loại kiềm dùng để chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp, (2) Kim loại kiềm dùng để điều chế một số kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt kim loại. (3) Kim loại kiềm dùng đề làm xúc tác trong nhiều phản ứng hữu cơ. Câu 3. Cho 3,36 gam hỗn hợp gồm K và một kim loại kiềm A vào nước thấy thoát ra 1,792 lít H2. Thành phần phần trăm về khối lượng của A là
Đáp án A Gọi công thức chung của 2 kim loại kiềm là M Phản ứng xảy ra M + H2O→ MOH + 1/2H2 nM = 2nH2 = 0,16 mol => M = 3,36/0,16 = 21 \=> Li (7)< M = 21 < K (39) Gọi số mol của K và Li lần lượt là x và y: Ta có: % mLi = 0,09.7/3,36 .100% = 18,75% Câu 4. Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về 2 muối NaHCO3 và Na2CO3?
Đáp án A A sai vì Na2CO3 không bị nhiệt phân B, C, D đúng Câu 5. Cho các chất sau : Na, Na2O, NaCl, NaHCO3, Na2CO3. Số chất có thể tạo ra NaOH trực tiếp từ một phản ứng là:
Đáp án D Các chất đó là: Na2O; NaCl; Na2CO3, NaHCO3, Na Na + H2O → NaOH + H2 Na2O + H2O → NaOH 2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2 Na2CO3 + Ba(OH)2 → 2NaOH + BaCO3↓ NaHCO3 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + NaOH + H2O \=> cả 5 chất đều có thể điều chế trực tiếp ra NaOH bằng một phản ứng. Câu 6: Đặt một mẩu nhỏ natri lên một tờ giấy thấm gấp thành dạng thuyền. Đặt chiếc thuyền giấy này lên một chậu nước có nhỏ sẵn vài giọt phenolphtalein.Dự đoán hiện tượng có thể quan sát được ở thí nghiệm như sau : (a) Chiếc thuyền chạy vòng quanh chậu nước. (b) Thuyền bốc cháy. (c) Nước chuyển màu hồng. (d) Mẩu natri nóng chảy. Trong các dự đoán trên, số dự đoán đúng là:
Câu 7. Trong nhóm kim loại kiềm thổ:
Đáp án A: Tính khử của kim loại tăng khi bán kính nguyên tử tăng Câu 8. Để điều chế kim loại Na, người ta thực hiện phản ứng:
Đáp án B: Điện phân nóng chảy NaCl hoặc NaOH . Câu 9. Có 2 lít dung dịch NaCl 0,5 M. Lượng kim loại và thể tích khí thu được (đktc) từ dung dịch trên là (hiệu suất điều chế bằng 90%)
Đáp án B nNaCl = 1 (mol) Phương trình hóa học 2NaCl → 2Na + Cl2 1 1 0.5 mNa= 1x 23 x 90/100 = 20.7 (g) VCl2 = 0.5 x 22.4 x 90/100 = 10.08 (l) Câu 10. Cho 1,84 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 10% thu được 1,12 lít khí H2 (ở đktc). Khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng là
Đáp án A Ta có nH2 = 1,12/22,4 = 0,05 mol → nH2SO4 = nH2 = 0,05 mol Khối lượng H2SO4 là: mH2SO4 = 0,05. 98 = 4,9 gam → mdd H2SO4 = (4,9.100)/10 = 49 gam Khối lượng dung dịch sau phản ứng là: mdd sau = mdd bđ + mKL – mH2 = 49 + 1,84 – 0,05.2 = 50,74 gam Câu 11. Đốt cháy hoàn toàn 6 gam hỗn hợp A gồm Al và Cu cần vừa đủ 2,912 lít hỗn hợp khí gồm O2 và Cl2 thu được 13,28 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng của Al trong A là?
Đáp án A Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng \=> mO2 + mCl2 = mChất rắn – mKL = 13,28 – 6 = 7,28 gam nO2 + nCl2 = 2,912:22,4 = 0,13 (mol) Gọi số mol O2, Cl2 lần lượt là x, y \=> Ta có hệ phương trình: x + y =0,13 32x + 71y = 7,28 \=> x = 0,05; y = 0,08 Gọi số mol Al, Cu lần lượt là a, b Áp dụng định luật bảo toàn electron: \=> Tổng lượng e nhường của kim loại bằng tổng lượng e nhận của phi kim (O2, Cl2) \=> 3a+ 2b = 4. nO2 + 2. nCl2 \=> 3a + 2b = 4.0,05 + 2.0,08 = 0,36 (I) Khối lượng của 2 kim loại bằng 3 gam \=> 27x + 64y = 6 (II) Từ (I) và (II) => a = 0,08 ; b = 0,06 % Al = (0,08 . 27): 6 . 100% = 36% Bài viết này đã cung cấp cho bạn các thông tin bài tập liên quan đến phương trình Na + H2o. Nếu có thắc mắc gì hãy bình luận bên dưới để được giải đáp nhé. Na h20Phản ứng hoá học: Na + H2O → NaOH + H2 Phản ứng hoá học này là phản ứng giữa natri (Na) và nước (H2O) để tạo ra hydroxide natri (NaOH) và khí hiđro (H2). Hiện tượng phản ứng xảy ra: + Trong phản ứng này, natri (Na) tương tác với nước (H2O) để tạo ra hydroxide natri (NaOH), một hợp chất bazơ mạnh. Natri phản ứng với nước sẽ như thế nào?Natri nổi trong nước và có phản ứng mãnh liệt với nước, tạo ra hydro và các ion hydroxide. Nếu được chế thành dạng bột đủ mịn, natri sẽ tự bốc cháy trong không khí. Na2O +H2O là phản ứng gì?Vậy ta đã cân bằng phương trình hóa học Na2O + H2O thành NaOH. NaOH H2O ra cái gì?NaOH tác dụng với nước NaOH khi hòa tan trong nước (H2O) sẽ tạo thành một bazơ mạnh. Dung dịch này có tính ăn mòn cao, hơi nhờn và có khả năng làm bục vải. Nồng độ hòa tan của Natri hidroxit trong nước là 111 g/100 ml (20°C). Nhờ đó nó có tính ứng dụng rất cao trong các ngành công nghiệp. |