Độ phân giải pixel là gì năm 2024

Bất kỳ màn hình nào cũng được cấu thành từ vô số những điểm ảnh (pixels) được xếp liên tiếp với nhau theo số hàng và số cột nhất định. Chính vì vậy, độ phân giải chính là số hàng ngang và số cột dọc của màn hình đó.

Ví dụ: Đối với độ phân giải Full HD 1080 x 1920 pixels mà bạn thường thấy trên các dòng điện thoại thông minh và máy tính bảng thì điều đó đồng nghĩa với màn hình đó có 1920 hàng ngang và 1080 cột dọc chứa các điểm ảnh. Và khi đó sẽ có khoảng 1920 x 1080 = 2073600 pixels tồn tại trên màn hình hay còn gọi ngắn gọn là 2.07 Megapixels (1 Megapixels = 1 triệu pixels).

Độ phân giải pixel là gì năm 2024

2.

Phân loại các chuẩn phân giải màn hình

Xét trên cùng một kích thước màn hình, màn hình nào có càng nhiều điểm ảnh hay nói cách khác là độ phân giải càng cao thì càng hiển thị sắc nét.

Độ phân giải pixel là gì năm 2024

Hiện nay, công nghệ màn hình trên các thiết bị di động như máy tính bảng và điện thoại thông minh đã vươn tới độ phân giải cực cao lên đến chuẩn 2K+ và có cả 4K. Và tương ứng với mỗi con số như vậy người ta sẽ quy định cho nó một tên gọi theo một chuẩn riêng. Một số độ phân giải thông dụng mà chúng ta thường gặp khi mua điện thoại máy tính bảng và laptop.

Mỗi điểm ảnh là một mẫu của một hình ảnh ban đầu, nhiều điểm ảnh hơn thường cung cấp đại diện chính xác hơn của bản gốc. Cường độ của mỗi điểm ảnh có thể thay đổi. Hình ảnh trong hệ thống màu sắc, màu sắc thường là ba hoặc bốn đại diện trong lường độ thành phần như màu đỏ, xanh lá cây, và màu xanh, hoặc màu lục lam, đỏ tươi, màu vàng, và màu đen. Hầu hết các chương trình ứng dụng đồ họa đều diễn tả độ phân giải của hình ảnh bằng pixel dimensions - kích thước pixel, với số đo chiều ngang đi trước.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Từ pixel là sự kết hợp của pix (từ "hình ảnh", rút ​​gọn thành "ảnh") và el (cho "phần tử"); các cấu tạo tương tự với 'el' bao gồm các từ voxel và texel. Từ pix xuất hiện trên các tiêu đề của tạp chí Variety vào năm 1932, như một cách viết tắt của từ hình ảnh, liên quan đến phim. Đến năm 1938, "pix" được các phóng viên ảnh dùng để chỉ các bức ảnh tĩnh.

Từ "pixel" được công bố lần đầu tiên vào năm 1965 bởi Frederic C. Billingsley của JPL, để mô tả các yếu tố hình ảnh của hình ảnh được quét từ các tàu thăm dò không gian đến Mặt Trăng và Sao Hỏa. Billingsley đã học từ này từ Keith E. McFarland, tại Bộ phận Liên kết của General Precision ở Palo Alto, người lần lượt nói rằng ông không biết nó bắt nguồn từ đâu. McFarland nói đơn giản là nó "đang được sử dụng vào thời điểm đó" (khoảng năm 1963).

Độ phân giải pixel là gì năm 2024
Pixel art

Khái niệm "yếu tố hình ảnh" có từ những ngày đầu tiên của truyền hình, ví dụ như "Bildpunkt" (từ tiếng Đức có nghĩa là pixel, nghĩa đen là 'điểm ảnh') trong bằng sáng chế Đức năm 1888 của Paul Nipkow. Theo nhiều từ nguyên khác nhau, công bố sớm nhất của thuật ngữ hình ảnh là trên tạp chí Wireless World vào năm 1927, Mặc dù nó đã được sử dụng trước đó trong các bằng sáng chế khác nhau của Hoa Kỳ được nộp vào đầu năm 1911.

Một số tác giả giải thích pixel là tế bào hình ảnh, ngay từ năm 1972. Trong đồ họa và trong xử lý hình ảnh và video, pel thường được sử dụng thay vì pixel. Ví dụ, IBM đã sử dụng nó trong Tài liệu tham khảo kỹ thuật của họ cho PC gốc.

Pixel. viết tắt là "px", cũng là một đơn vị đo lường thường được sử dụng trong thiết kế đồ họa và web, tương đương với khoảng 1⁄96 inch (0,26 mm). Phép đo này được sử dụng để đảm bảo một phần tử nhất định sẽ hiển thị có cùng kích thước bất kể độ phân giải màn hình xem phần tử đó.

Pixilation, đánh vần với chữ i thứ hai, là một kỹ thuật làm phim không liên quan có từ thuở sơ khai của điện ảnh, trong đó các diễn viên trực tiếp được tạo dáng từng khung hình và chụp ảnh để tạo ra hoạt hình stop-motion. Một từ tiếng Anh cổ có nghĩa là "sở hữu bởi linh hồn (pixies)", thuật ngữ này đã được sử dụng để mô tả quá trình hoạt hình từ đầu những năm 1950; các nhà làm phim hoạt hình khác nhau, bao gồm Norman McLaren và Grant Munro, được cho là đã phổ biến nó.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Foley, J. D.; Van Dam, A. (1982). Fundamentals of Interactive Computer Graphics. Reading, MA: Addison-Wesley. ISBN 0201144689.
  • Rudolf F. Graf (1999). Modern Dictionary of Electronics. Oxford: Newnes. tr. 569. ISBN 0-7506-4331-5.
  • Michael Goesele (2004). New Acquisition Techniques for Real Objects and Light Sources in Computer Graphics. Books on Demand. ISBN 3-8334-1489-8. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  • ^ James D. Foley; Andries van Dam; John F. Hughes; Steven K. Fainer (1990). “Spatial-partitioning representations; Surface detail”. Computer Graphics: Principles and Practice. The Systems Programming Series. Addison-Wesley. ISBN 0-201-12110-7. These cells are often called voxels (volume elements), in analogy to pixels.
  • “Online Etymology Dictionary”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Fred C. Billingsley, "Processing Ranger and Mariner Photography," in Computerized Imaging Techniques, Proceedings of SPIE, Vol. 0010, pp. XV-1–19, Jan. 1967 (Aug. 1965, San Francisco).