Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

Hay nhất

Châu Mĩ có 4 vùng dân cư thưa thớt:

Vùng bắc Ca-na-đa và các đảo phía bắc:là do khí hậu hàn đới khắc nghiệt, nhiều nơi băng giá vĩnh viễn.

Vùng núi Coóc-đi-e :là vùng núi cao,khí hậu khắc nghiệt, ít mưa.

Vùng đồng bằng A-ma-dôn:là rừng rậm, khai thác còn rất ít.

Hoang mạc trên núi cao ở phía nam An-đét :ở đây có khí hậu hoang mạc khắc nghiệt, khô hạn kéo dài.

=> Sự thưa thớt dân cư

Quan sát hình 43.1 , giải thích sự thưa thớt dân cư ở một số vùng của Châu Mĩ.

Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

 

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

  • Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 7
  • Giải Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Địa Lí Lớp 7
  • Giải Địa Lí Lớp 7 (Ngắn Gọn)
  • Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 7
  • Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 7

Giải Bài Tập Địa Lí 7 – Bài 37: Dân cư Bắc Mĩ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

(trang 117 sgk Địa Lí 7): – Tại sao ở miền Bắc và ở phía tây dân cư lại quá thưa thớt như vậy?

Trả lời:

Ở miền Bắc và ở phía tây Bắc Mĩ dân cư quá thưa thớt chủ yếu là do miền Bắc giá lạnh, phía tây là núi non hiểm trở (dải núi Coóc-đi-e)., khí hậu khô hạn

(trang 118 sgk Địa Lí 7): – Dựa vào hình 37.1, nêu tên một số thành phố lớn nằm trên hai dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn và từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an.

Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

Trả lời:

– Dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn : Bô-xtơn, Niu I-oóc, Phi-la-đen-phi-a, Oa-sinh-tơn.

– Dải siêu đô thị từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an có các thành phố lớn: Si-ca-gô, Đi-tơ-roi, Tô-rôn-tô, Ôt-ta-oa, Môn-trê-an.

Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học, lập bảng thông kê theo mẫu sau:

Mật độ dân số Vùng phân bố chủ yếu

– Dưới 1 người/km2

– Từ 1 – 10 người/km2

– Từ 51- 100 người/km2

– Trên 100 người/km2

Lời giải:

Mật độ dân số Vùng phân bố chủ yếu

– Dưới 1 người/km2

– Từ 1 – 10 người/km2

– Từ 51- 100 người/km2

– Trên 100 người/km2

– Bán đảo A – la – xca và phía Bắc Ca – na – đa

– Hệ thống Cooc – đi – e

– Dải đồng bằng hẹp vem Thái Bình Dương

– Phía đông Mi – xi – xi – pi

– Dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải đông bắc Hoa Kì

Câu 2: Trình bày sự thay đổi trong phân bố dân cư của Bắc Mĩ.

Lời giải:

– Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ, đặc biệt dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn, do ở đây công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.

– Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

  • Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Địa Lí Lớp 7
  • Giải Địa Lí Lớp 7 (Ngắn Gọn)
  • Giải Địa Lí Lớp 7
  • Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 7
  • Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 7

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 7 – Bài 37: Dân cư Bắc Mĩ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Câu 1 trang 85 SBT Địa Lí 7: Quan sát hình 37.1 – Lược đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ, tr. 116 SGK, em hãy:

a) Hoàn thành sơ đồ sau:

b) Nêu nhận xét về sự phân bố dân cư Bắc Mĩ.

Lời giải:

a)

Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

b) – Dân cư tập trung đông nhất ở phía đông Hoa Kì, đặc biệt ở ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì, do công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố.

– Dân cư thưa thớt ở vùng phía bắc và phía tây lục địa do điều kiện tự nhiên không thuận lợi: miền bắc có khí hậu cận cực, giá lạnh và phía tây địa hình là các núi cao, hiểm trở nên ít có dân cư sinh sống.

Câu 2 trang 86 SBT Địa Lí 7: Căn cứ vào câu dưới đây:

“Số dân thành thị Bắc Mĩ chiếm 76% dân số”

Em hãy:

a) Vẽ biểu đồ biểu diễn tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn ở Bắc Mĩ.

b) Kết hợp với SGK, giải thích vì sao tỉ lệ dân cư đô thị ở Bắc Mĩ lại cao như vậy.

Lời giải:

a)

Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

b) Tỉ lệ dân đô thị ở Bắc Mĩ tăng nhanh là do quá trình phát triển dân số gắn với quá trình công nghiệp hóa, các thành phố của Bắc Mĩ, đặc biệt là Hoa Kì phát triển rất nhanh.

Câu 3 trang 86 SBT Địa Lí 7: Ghi dấu X vào ô trống ý em cho là đúng nhất.

Lời giải:

Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

Câu 4 trang 86 SBT Địa Lí 7: Quan sát hình 37.1, tr. 116 SGK, hãy hoàn thành bảng dưới đây:

Lời giải:

Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

Trả lời:

Dân cư Bắc Mĩ phân bố không đều
Do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên:

  • Bán đảo A-la-xca và phía Bắc Ca-na-đa là nơi thưa dân nhất (mật độ dưới 1 người/km2), vì vùng này có khí hậu giá lạnh.
  • Phía tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư thưa thớt (mật độ 1-10 người/km2), vì đay là vùng đồi núi.
  • Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ (mật độ 51-100 người/km2). Đặc biệt là phía Nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc Của Hoa Kì (mật độ trên 100 người/km2), do ở đây công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.

Câu hỏi: Nêu đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Mĩ?  

Do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên, dân cư phân bổ rất không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông. Dân cư thưa thớt nhất, mật độ dưới 1 người/km2 là bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-đa, nhiều nơi không có người ở. Phía tây của khu vực hệ thống Cooc-đi-e mật độ dân cư thưa thớt từ 1 - 10 người/km2. Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương có mật độ cao hơn, 11 - 50 người/km2.

 

Câu hỏi: Tại sao ở miền bắc và ở phía tây dân cư lại quá thưa thớt ?

 

Do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên nên ở miền bắc và ở phía tây dân cư thưa thớt. Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-đa mật độ dưới 1 người/km2. Phía tây trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e mật độ dân cư thưa thớt từ 1 - 10 người/km2.

 

Câu hỏi: Nêu rõ những khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ. Vì sao lại có sự phân bố như vậy? Giải thích vì sao có sự phân bố như vậy?

 

Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất Bắc Mĩ (51 - 100 người/km2), phía nam Hồ Lớn, duyên hải Đông Bắc Hoa Kì, mật độ dân cư lên đến trên 100 người/km2. Nguyên nhân là do công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, thuận lợi phát triển công nghiệp, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn, dân cư tập trung đông.

 

Câu hỏi: Nêu đặc điểm đô thị ở Bắc Mĩ?

  Đô thị ở Bắc Mĩ gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và phát triển nhanh, tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh, chiếm trên 76%. Phần lớn các thành phố nằm ở phía Nam vùng Hồ lớn và ven Đại Tây Dương, nối tiếp nhau tạo thành 2 dải siêu ô thị, từ Bôx-tơn đến Oa-sinh-tơn, từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an. Vào sâu trong nội địa, mạng lưới đô thị thưa thớt hơn. Những năm gần đây, các thành phố mới với công nghiệp kĩ thuật cao xuất hiện ở miền Nam và duyên hải Thái Bình Dương của Hoa Kì.  

Câu hỏi: Dựa vào hình 37.1, nêu tên một số thành phố lớn nằm trên hai dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn, và từ Si-ca-go đến Môn-trê-an.

 

Những nơi thưa thớt dân cư nhất ở Bắc Mĩ mật độ giải thích vì sao giống với nơi nào của châu Phi

Các thành phố lớn: Phi-la-den-phi-a, Đi-tơ-roi, Tô-rôn-tô, Môn-trê-an, ôt-ta-oa, Si-ca-go, Oa-sinh-tơn, Niu I-ooc.  

Câu hỏi: Trình bày sự thay đổi trong phân bố dân cư của Bắc Mĩ.

  Sự thay đổi trong phân bố dân cư của Bắc Mĩ trong những năm gần đây là sự xuất hiện của các thành phố mới ở miền nam và duyên hải Thái Bình Dương, với các ngành công nghiệp năng động, kĩ thuật cao. Các trung tâm công nghiệp phía nam Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương có sự thay đổi về cơ cấu các ngành công nghiệp, giảm bớt hoạt động của các ngành công nghiệp truyền thống, tập trung đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao, phát triển các ngành dịch vụ.  

Câu hỏi: Dựa vào hình 37.1 và kiến thức đã học, lập bảng thống kê theo mẫu SGK, trang 118.

Mật độ dân số   Vùng phân bố chủ yếu
- Dưới 1 người/km2
- Từ 1 - 10 người/km2
- Từ 11 - 50 người/km2
- Từ 51 - 100 người/km2
- Trên 100 người/km2
Bán đảo A-lat-xca, Bắc Ca-na-đa Hệ thống Cooc-đi-e Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương Phía đông Mi-xi-xi-pi

Dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn và duyên hải đông bắc Hoa Kì.

 
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM  

Câu 1: Nhận xét sự phân bố dân cư ở hai bên kinh tuyến 100°T (hình 37.1 SGK):

  A. Không đều B. Tập trung đông đúc ở vùng hồ lớn, vùng Đông Bắc Hoa Kì C. Tập trung đông dân cư ở phía đông sông Mi-xi-xi-pi D. Cả A, B, C đều đúng  

Câu 2: Bắc Mĩ là nơi có mức độ đô thị hoá cao, số dân thành thị tăng nhanh chiếm khoảng:

  A.  60% dân số              C. 69% dân số B.  76% dân số              D. Trên 76% dân số  

Câu 3: Phần lớn các đô thị, thành phố nằm ở vùng nào?

  A. Phía Nam vùng Hồ Lớn      B. Ven Đại Tây Dương C. Cả A, B đều đúng               D. Cả A, B đều sai  

Câu 4: Quan sát hình 37.1 (SGK) cho biết các đô thị tập trung trên 10 triệu dân phân bố:

  A. Niu-Ioóc                              B. Mê-hi-cô, Lốt An-giơ-Iét C. Cả A, B đều đúng      D. Cả A, B đều sai  

Câu 5: Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố lại dân cư của Hoa Kì là do sự xuất hiện nhiều thành phố mới ở:

  A. Miền Nam                 B. Duyên hải Thái Bình Dương C. Cả A, B đều đúng      D. Cả A, B đều sai  

ĐÁP ÁN

 

Câu 1: D     Câu 2: D     Câu 3: C     Câu 4: C    Câu 5: C