Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Vốn chủ sở hữu của NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài qua các vai trò sau:

Vai trò bảo vệ cho NHTM

–  Giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ. Vốn chủ sở hữu đóng vai tr  là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro cho tới khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động  ình thường.

–  Kinh doanh ngân hàng gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khi đó, các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là các quỹ dự trữ, sau đó là lợi nhuận tích luỹ chưa phân phối, thặng dư và cuối cùng cổ phần).

– Bảo vệ người gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

– Nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, các nhà đầu tư…Nâng cao uy tín, tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm   ảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng, vốn chủ sở hữu góp phần   ảo vệ lợi ích của người gửi tiền.

Trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản được hoàn trả là: các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động, các khoản vay, sau đó là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi và cuối cùng là cổ phần thường. Do đó, nếu quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan  ảo hiểm tiền gửi.

– Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, điều tiết sự tăng trưởng, phát triển mở rộng quy mô, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, vốn chủ sở hữu góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: rất nhiều các quy định về hoạt động ngân hàng của các cơ quan quản lý có liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu như: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu, quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phần của công ty khác, mở mạng lưới chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập công ty con… đều tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Như vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại có vai trò rất quan trọng như phân tích trên.

Vai trò hoạt động của vốn chủ sở hữu

Là điều kiện bắt buộc theo quy định của pháp luật để ngân hàng có thể hoạt động, vốn chủ sở hữu tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng.

Để hoạt động,   an đầu ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp định). Số vốn này trước hết dùng để đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động tự doanh của ngân hàng như cho vay hoặc kinh doanh đầu tư khác theo qui định của Pháp luật.

Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. vốn chủ sở hữu được sử dụng để đầu tư công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, văn ph ng đại diện…

– Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới.

Vai trò điều chỉnh

Các cơ quan quản lý có thể điều chỉnh hoạt động Ngân hàng thông qua qui định các giới hạn liên quan trên vốn chủ sở hữu.

–  Quy định về mức vốn tối thiểu khi thành lập;

–  Quy định về giới hạn huy động vốn;

–  Quy định về giới hạn sử dụng vốn;

–  Quy định quy mô vốn và mức độ tăng trưởng vốn để cho phép mở rộng quy mô của ngân hàng;

–  Quy định về tỉ lệ an toàn trong kinh doanh.

Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: thông thường theo Luật tổ chức tín dụng và các quy chế an toàn trong kinh doanh tiền tệ thì phạm vi hoạt động cũng như quy mô kinh doanh của một ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu được dùng vào các giới hạn sau đây: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên doanh với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay các đối tượng ưu đãi so với vốn chủ sở hữu; là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ…Nếu có sự vi phạm vượt các mức giới hạn quy định thì NHTM bị đánh giá ở tình trạng mất an toàn.

Admin Mr.Luân

Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP.
Liên hệ: 092.4477.999 - Mail :

✍✍✍ Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ ✍✍✍

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Nghiên cứu kiểm định sự tác động của các yếu tố đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2013-2019, thông qua sử dụng phương pháp định lượng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS).

Chất xúc tác thúc đẩy tiến trình cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hệ thống ngân hàng thương mại

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chi phí của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kết quả cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) chịu sự tác động ngược chiều bởi các yếu tố: Tỷ lệ chi phí hoạt động (COSR), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) và tác động cùng chiều bởi các yếu tố: Quy mô ngân hàng thông qua tổng tài sản (SIZE), tỷ lệ thanh khoản (LIQ), rủi ro tín dụng (LLR). Đây là cơ sở để tác giả đưa ra một số khuyến nghị cho các nhà quản trị, hoạch định chính sách tại ngân hàng thương mại Việt Nam.

Giới thiệu

Vốn chủ sở hữu ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những mối quan tâm lớn của cả các cơ quan quản lý nhà nước và các NHTM, nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chức năng của mình, đóng góp tích cực vào phát triển và ổn định kinh tế-xã hội với vai trò là trung gian tiền tệ.

Vốn chủ sở hữu phải đảm bảo tính an toàn trong hoạt động bảo vệ mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng, giúp các ngân hàng vượt qua được các cuộc khủng hoảng tài chính, tránh gây đổ vỡ toàn hệ thống.

Do vậy, quản trị vốn ngân hàng theo những quy tắc và thông lệ tốt nhất, đồng thời tính đến đặc điểm của ngành Ngân hàng tại Việt Nam nói chung và các NHTM nói riêng là mục tiêu hướng đến mỗi một ngân hàng cần đặt ưu tiên hàng đầu để phát triển ổn định, bền vững.

Điều này còn quan trọng hơn khi các ngân hàng đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn về công nghệ, chất lượng quản trị vốn khi Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của các NHTM thường được đo lường thông qua chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Đối với các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, nghiên cứu của Bashir đã tìm thấy tác động đáng kể của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng ở khu vực Trung Đông.

Khrawish và cộng sự cho rằng, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng ở Jordan bị tác động đáng kể bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Scott và Arias cũng tìm thấy tác động đáng kể của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng ở Mỹ.

Bordeleau và Graham đã tìm thấy tác động của thanh khoản đến hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng ở Mỹ và Canada. Với một quan điểm khác, San và Heng cho rằng, hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng ở Malaysia bị tác động ngược chiều bởi rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động.

Nghiên cứu này cũng tìm thấy tác động cùng chiều của quy mô ngân hàng đến hiệu quả sử dụng vốn. Tuy vậy, nghiên cứu schưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của thanh khoản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

Nhìn chung, đã có khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm tiến hành xem xét các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, trong đó tập trung chủ yếu ở góc độ vốn chủ sở hữu. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng bị tác động đáng kể bởi các yếu tố: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, thanh khoán, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng.

Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu trước đều xem xét sự tác động riêng lẻ của từng yếu tố trên đối với hiệu quả sử dụng vốn, tồn tại rất ít nghiên cứu xem xét tác động đồng thời của các yếu tố này, đây là khoảng trống lớn trong các nghiên cứu thực nghiệm. Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM cổ phần tại Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu

Căn cứ vào các nghiên cứu trước cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) bị tác động bởi chủ yếu bởi các yếu tố: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, thanh khoán và quy mô ngân hàng (thông qua tổng tài sản). Dựa trên cở sở này, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến phương trình như sau:

ROEit = β0 + β1 EAit + β2 LLRit + β3 COSRit + β4 LIQit + β5 SIZEit + εit

Trong đó:

- Biến phụ thuộc: ROEit: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (lợi nhuận sau thuế ngân hàng i năm t/vốn chủ sở hữu ngân hàng i năm t).

- Các biến độc lập:

EAit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu ngân hàng i năm t/tổng nguồn vốn ngân hàng i năm t).

LLRit: Rủi ro tín dụng (dự phòng rủi ro tín dụng ngân hàng i năm t/tổng dư nợ ngân hàng i năm t-1).

COSRit: Tỷ lệ chi phí hoạt động (chi phí hoạt động ngân hàng i năm t/tổng thu nhập hoạt động ngân hàng i năm t).

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

LIQit: Thanh khoản ngân hàng (tài sản có tính thanh khoản ngân hàng i năm t/tổng tài sản ngân hàng i năm t).

SIZEit: Quy mô ngân hàng (logarit tổng tài sản ngân hàng i năm t).

εit: Sai số.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để lượng hóa sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình. Trước tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là nghiêm trọng.

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Nếu không có hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng.

Tuy nhiên, nếu có hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ chuyển sang phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS). Wooldridge cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán được công bố trên website của 16 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2013-2019. Sau khi dữ liệu được thu thập, tác giả thực hiện bước tiếp theo là tính toán các biến dựa trên số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thống kê mô tả

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 16 NHTM giai đoạn 2013-2019 với các biến số được mô tả trong Bảng 1.

Phân tích tương quan

Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình được mô tả ở Bảng 2.

Dựa vào Bảng 2 cho thấy: Các biến EA và COSR tác động ngược chiều lên ROEit; trong khi đó, các biến còn lại tác động cùng chiều lên ROE. Không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình), do các hệ số tương quan có giá trị khá thấp (giá trị cao nhất là 0,7190, chuẩn so sánh theo Farrar và Glauber (1967) là 0,8). Kết quả phân tích tương quan trên phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước trên thế giới và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu này tại Việt Nam.

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số nhân tử phóng đại phương sai cho kết quả VIF < 10, do đó hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng. Kiểm định White cho thấy, mô hình nghiên cứu có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi với mức ý nghĩa 5%. Kiểm định Wooldridge cho thấy, mô hình nghiên cứu có hiện tượng tự tương quan với mức ý nghĩa 1%.

Kết quả hồi quy và thảo luận

Do mô hình nghiên cứu có hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi nên tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để phân tích kết quả hồi quy bội nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (căn cứ theo Wooldridge (2002)). Vậy, kết quả các mô hình nghiên cứu như sau:

Với biến phụ thuộc là ROE, mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1% (do Prob=0.0000) nên kết quả mô hình phù hợp và có thể sử dụng được.

Kết quả mô hình nghiên cứu có phương trình như sau:

ROEit = -0.2517 – 0.2507 EAit + 1.3032 LLRit – 0.0690 COSRit + 0.1371 LIQit + 0.0118 SIZEit + εit

Vậy, COSR tác động ngược chiều đến ROE với mức ý nghĩa 1%; EA tác động ngược chiều đến ROE với mức ý nghĩa 5%; LIQ tác động cùng chiều đến ROE với mức ý nghĩa 1%; SIZE tác động cùng chiều, thấp nhất đến ROE với mức ý nghĩa 5%; LLR tác động cùng chiều, mạnh nhất đến ROE với mức ý nghĩa 10%.

Kết luận và khuyến nghị

Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu trên cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) chịu sự tác động ngược chiều bởi các yếu tố: Tỷ lệ chi phí hoạt động (COSR), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) và tác động cùng chiều bởi các yếu tố: Quy mô ngân hàng (thông qua tổng tài sản) SIZE, tỷ lệ thanh khoản (LIQ), rủi ro tín dụng (LLR). Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đưa ra một số khuyến nghị cho các nhà quản trị, hoạch định chính sách tại NHTM Việt Nam, cụ thể:

Về tỷ lệ chi phí hoạt động

Tỷ lệ chi phí so với thu nhập của các NHTM vẫn còn rất cao, vì các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu, hệ thống ngân hàng phải tiếp tục xử lý nợ xấu và giảm tỷ lệ này xuống thì sau đó mới có thể tiếp tục tăng lợi nhuận trong thời gian tới.

Về tỷ lệ vốn chủ sở hữu

Ngân hàng cần xác định các đòn bẩy để giảm lãng phí vốn mà không phải thay đổi mô hình kinh doanh; tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm để đạt được hiệu quả trong sử dụng vốn chủ sở hữu. Như vậy, khả năng đạt mức lợi nhuận kỳ vọng cho các cổ đông ngân hàng và sự đóng góp của các ngân hàng vào phát triển kinh tế - xã hội chung được đảm bảo. Ngân hàng cần cải thiện năng lực trong đánh giá đúng về mức độ an toàn của vốn; phân bổ, quản trị vốn hiệu quả hơn và tiết kiệm vốn; đo lường hiệu quả hoạt động và quản lý dựa trên giá trị vốn chủ sở hữu.

Về quy mô ngân hàng (thông qua tổng tài sản) (SIZE)

Ngân hàng Nhà nước cần kiểm soát, giám sát quá trình mở rộng quy mô của các NHTM. Các NHTM cần có lộ trình phù hợp cho quá trình mở rộng quy mô của mình; kiểm soát việc mở rộng quy mô, cũng như thận trọng trong việc sử dụng đòn bẩy, vì nó làm giảm tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng, đảm bảo các rủi ro gia tăng do việc mở rộng quy mô nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.

Về tỷ lệ thanh khoản

Mặc dù, theo các báo cáo tuân thủ của các ngân hàng, các hệ số an toàn vốn đã được đáp ứng, nhưng những thời điểm hết sức căng thẳng về thanh khoản trong hệ thống ngân hàng những năm 2008, nửa cuối 2011 và nửa đầu 2012 cho thấy, hệ thống ngân hàng và đặc biệt là các ngân hàng nhỏ với số vốn tăng nhanh theo quy định của cơ quan quản lý, đều mong manh trước những biến động trên thị trường.

Ngân hàng cần thực hiện việc quản lý rủi ro thanh khoản một cách chuyên nghiệp bằng cách chủ động xây dựng chính sách khung về quản lý rủi ro thanh khoản, thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro về thanh khoản có thể xảy ra.

Về rủi ro tín dụng

Với cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn thu chủ yếu, áp lực tăng trưởng tín dụng ở tốc độ cao có thể dẫn đến việc chất lượng nợ suy giảm đẩy nợ xấu tăng và gây tổn hại trực tiếp đến vốn chủ sở hữu của các ngân hàng. Bên cạnh những nguyên nhân khác làm nợ xấu tăng cao, áp lực tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng là một trong những nguyên nhân chủ yếu.

Ngân hàng có điều kiện tài chính tốt thường chủ động tăng dự phòng, những ngân hàng đang gặp khó khăn tài chính sẽ giảm dự phòng đến mức thấp nhất. Khi các khoản dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên thì ngân hàng có xu hướng cho vay nhiều hơn, tức ngân hàng có xu hướng chấp nhận nhiều rủi ro trong các khoản cho vay.

Ngân hàng cần kiểm soát rủi ro tín dụng; Sử dụng nghiệp vụ bán nợ; Sử dụng các công cụ phái sinh: Hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập; hợp đồng hoán đổi tín dụng; hợp đồng quyền chọn tín dụng; hợp đồng quyền chọn trái phiếu.

Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra. Nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị đối với các nhà quản trị, nhà hoạch địch chính sách, nhằm quản trị vốn chủ sở hữu tốt hơn, góp phần phát triển các ngân hàng thương mại bền vững. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế là chưa xét đến một số yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng, đây cũng là hướng nghiên cứu cho các bài nghiên cứu tiếp theo.

Tài liệu tham khảo:

1. Rose, P. S, Commercial bank management. U.S: McGraw-Hill International Editions, 2002;

2. Fraker, G. T, Using Economic Value Added (EVE) to Measure and Improve Bank Perfromance. Paper Writing Contest, RMA-Arizona Chapter, 1-11, 2006;

3. Bashir, A. Assessing the Performance of Islamic Banks: Some Evidence from the Middle East, Paper presented at the ERF 8th meeting in Jordan, 2000, 1-11;

4. Khrawish, H., Al-Abadi, M., & Hejazi, M. , Determinants of Commercial Bank Interest Rate Margins: Evidence from Jordan. Jordan Journal of Business Administration, 4(4), 2008, 485-502;

5. Scott, J. W. & Arias, J. C., Banking profitability determinants, Business Intelligence Journal, 4(2), 2011, 209-230;

6. Nimer, M., Warrad, L., & Omari, A. , The Impact of Liquidity on Jordanian Banks Profitability through Return on Assets, European Journal of Business and Management, 7(7), 2013, 229-232.

(*) TS. Nguyễn Thị Tuyết Nga, Khoa Kinh tế, quản trị - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.

(**) Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 5/2021.

In bài viết

ngân hàng thương mại Việt Nam Từ khóa: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

THÔNG TIN CẦN QUAN TÂM

  • Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

    Đưa “vay ngang hàng” vào khuôn khổ

  • Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

    Fed tăng lãi suất liên tục, ngân hàng Việt có chịu tác động?

  • Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

    Hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

Tin nổi bật

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Nền kinh tế vẫn tiềm ẩn rủi ro vì nợ xấu ngân hàng

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

7 mục tiêucủa Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2030

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các cơ quan, doanh nghiệp

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

4 tháng, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá đạt 242,43 tỷ USD

Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Báo cáo thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020