So sánh hợp đồng hoán đổi và hợp đồng tương lai

So sánh hợp đồng hoán đổi và hợp đồng tương lai
So sánh hợp đồng hoán đổi và hợp đồng tương lai
So sánh hợp đồng hoán đổi và hợp đồng tương lai
So sánh hợp đồng hoán đổi và hợp đồng tương lai
So sánh hợp đồng hoán đổi và hợp đồng tương lai

So sánh các hợp đồng phái sinh

* So sánh giữa hợp đồng hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn

Tiêu chí

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng hoán đổi

Khái niệm

Là hợp đồng mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển gia sẽ được thực hiện sau một khoản thời gian nhất định.

Là hợp đồng mua hay bán ngoại tệ diễn ra theo hướng ngược chiều trong đó một giao dịch là giao ngay và 1 giao dịch là kỳ hạn.

Tỷ giá thực hiện

Tỷ giá thực hiện là tỷ giá kỳ hạn.

Tỷ giá thực hiện là tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.

Mục đích

Sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua hay bán ngoại tệ trong tương lai nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua hay bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời hoán đổi ngược lại ở tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán vừa đáp ứng nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Chuyển giao ngoại tệ

Không có việc chuyển giao ngoại tệ ở hiện tại, chỉ chuyển giao ngoại tệ khi đáo hạn.

Có chuyển giao ngoại tệ giao ngay ở hiện tại và chuyển giao ngoại tệ kỳ hạn khi đáo hạn.

* So sánh giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai

Tiêu chí

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng tương lai

Tính chuẩn hóa

Hợp đồng không được chuẩn hóa, những điều kiện hợp đồng được xác định bởi những người tham gia hợp đồng

Hợp đồng được chuẩn hóa về quy mô, thời hạn nơi giao nhận, số lượng và chất lượng tài sản,…

Ký quỹ và thanh toán

Không được ký quỹ. Thanh toán vào ngày đến hạn.

Yêu cầu ký quỹ. Mức ký quỹ được điều chỉnh hàng ngày theo sự biến động giá, việc thanh toán được thực hiện hàng ngày.

Tính thanh khoản

Tính thanh khoản thấp, không có thị trường thứ cấp tập trung, hợp đồng được mua bán trên thị trường OTC.

Tính thanh khoản rất cao, tồn tại thị trường thứ cấp tập trung, hợp đồng được mua bán trên sàn giao dịch.

Thực hiện hợp đồng

Luôn được thực hiện, việc thực hiện dựa vào trách nhiệm của những người tham gia hợp đồng.

Hợp đồng thường được đóng trước khi đến hạn. Việc thực hiện được quản lý bởi phòng thanh toán bù trừ.

Ngày chuyển giao tài sản

Quy định một ngày chuyển giao tài sản cụ thể.

Hợp đồng có một số ngày chuyển giao nhất định.

Công cụ phòng ngừa rủi ro

Phòng ngừa rủi ro vào ngày đến hạn đã xác định.

Phòng ngừa rủi ro vào ngày đến hạn cũng như vào bất kỳ thời điểm nào cho tới khi đến hạn.

Thời hạn tối đa

Không hạn chế. Có những hợp đồng kỳ hạn có kỳ hạn tới 20 năm.

Tối đa là 12 tháng.

1. Hợp đồng hoán đổi là gì?

Ngoại hối. Mua và bán đồng thời một đồng tiền với các số lượng xấp xỉ bằng nhau có các kỳ đáo hạn khác nhau. Giá hoán đổi là chênh lệch về giá giữa các kỳ đáo hạn của hợp đồng hoán đổi.

Bản thỏa thuận trao đổi các khoản thanh toán lãi một khoản nợ có lãi suất cố định, thành các khoản thanh toán tiền lãi trong khoản nợ có lãi suất thả nổi (Hoán đổi lãi suất), hay một loại đồng tiền này lấy một đồng tiền khác (hoán đổi tiền tệ) và đảo ngược lại việc hoán đổi ở thời điểm về sau. Hoán đổi tiền tệ chéo là trao đổi một khoản nợ có lãi suất cố định bằng một đồng tiền này, lấy một khoản nợ có lãi suất thả nổi theo một đồng tiền khác. Bản thỏa thuận hoán đổi dựa trên số vốn giả định hay số vốn tương đương, nhằm thiết lập giá trị hoán đổi khi đáo hạn, nhưng không bao giờ được hoán đổi. Vốn giả định thiết lập giá trị các khoản thanh toán lãi trong hoán đổi. Các quy tắc điều tiết các hợp đồng hoán đổi tài chính được thiết lập bởi Hiệp hội Hãng Giao Dịch Hoán Đổi Quốc Tế, một tổ chức tự thiết lập quy tắc.

Hoán đổi lãi suất và tiền tệ được sử dụng bởi các chủ ngân hàng và các nhà quản lý đầu tư nhằm tối thiểu hóa chi phí vay, để cấp vốn cho các khoản cho vay của ngân hàng với nợ phải trả có kỳ đáo hạn xấp xỉ bằng nhau, để đạt được khả năng thanh khoản (trong hoán đổi tiền tệ) ở đồng tiền này so với đồng tiền khác; nhằm phòng ngừa rủi ro danh mục hay tăng vốn trong các thị trường nước ngoài, và cũng để tạo lợi nhuận giao dịch.

Hợp đồng hoán đổi thường được sử dụng nhiều nhất cho các mục đích tài trợ hay tạo ra tài sản, và có một số lợi thế khi so sánh với các khoản vay ngân hàng, hay tiền gửi trong quản lý tài sản – Nợ. Không giống như khoản vay hay tiền gửi, việc hoán đổi không được công khai trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng phát hành, mặc dù các ngân hàng vẫn phải dự trữ một phần vốn cổ phần của họ nhằm trang trải các thỏa thuận hoán đổi hiện hành theo các nguyên tắc vốn dựa trên rủi ro.

Hoán đổi trái phiếu.

Hoán đổi cầm cố.

Hoán đổi hàng hóa: việc trao đổi các khoản thanh toán trong đó giá trị trao đổi được kết với giá hàng hóa. Tương tự hoán đổi lãi suất.

Hoán đổi thông thường nghĩa là trao đổi (exchange) hai thứ với nhau và cái đem ra trao đổi phải khác nhau.

Trong lĩnh vực tài chính, hợp đồng hoán đổi (swap contract), là một công cụ tài chính phái sinh (derivative) trong đó hai bên sẽ trao đổi một dòng tiền (cash flow) này lấy một dòng tiền khác của bên kia. Những dòng tiền này gọi là các nhánh của swap (legs), được tính dựa trên giá trị nguyên tắc danh nghĩa, mà giá trị danh nghĩa này thường không được trao đổi giữa các bên. Kết quả là hợp đồng hoán đổi có thể được sử dụng để tạo ra những giá trị của hàng hóa cơ sở không được đảm bảo tài trợ, vì các bên có thể kiếm lời hay chịu lỗ từ sự biến động giá cả mà không ký gởi khoản giá trị danh nghĩa bằng tiền mặt hay bằng tài sản đảm bảo.

Các hợp đồng hoán đổi thường được dùng để phòng ngừa các loại rủi ro tài chính (như rủi ro về lãi suất thay đổi, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về giácổ phiếu), để hưởng các ưu đãi dành cho các công ty trong nước, hoặc để nhằm mục đíchđầu cơ.

Hợp đồng hoán đổi không thể được mua bán trao đổi như là các loạichứng khoánhayhợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những hợp đồng cá biệt giữa hai bên xác định. Do đó, cách duy nhất để thoát ra khỏi hợp đồng này là bằng thoả thuận song phương với phía đối tác để huỷ hợp đồng, hoặc bằng cách chuyển nhượng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng ý của phía đối tác.

2. Các loại hợp đồng hoán đổi

2.1 Hoán đổi lãi suất (Interest rate swap)

Interest rate swap là một hợp đồng phái sinh mà theo đó một bên trao đổi dòng lãi suất để lấy dòng tiền mặt của một bên khác.

Được sử dụng để quản lý tài sản hoặc nợ cố định hay thả nổi, hoặc đầu cơ kiếm lợi từ sự thay đổi lãi suất. Đây là một công cụ rất phổ biến và có tính thanh khoản cao.

Hợp đồng thông dụng nhất là một bên trả một mức lãi suất cố định (the swap rate) cho bên kia, trong khi nhận lại một lãi suất thả nỗi (thường gắn với lãi suất tham chiếu LIBOR). Trong đó:

  • A trả lãi suất cố định cho B (A nhận lãi suất thay đổi)
  • B trả lãi suất cố định cho A (B nhận lãi suất thay đổi)

Ví dụ: Hợp đồng swap như sau: bên A đồng ý trả cho bên B một số tiền theo lãi suất cố định là 3%, trong khi nhận lại khoản thanh toán là theo lãi suất LIBOR +50 điểm (0,50%). Lưu ý rằng sẽ không có sự trao đổi số tiền danh nghĩa của hợp đồng và lãi suất được dựa trên số tiền danh nghĩa. Tới ngày đáo hạn, số tiền thanh toán lãi suất sẽ được thanh toán như sau: nếu LIBOR là 1,3% bên B sẽ nhận 1,2% (3%-(LIBOR+50điểm) và bên A sẽ trả 1,2% của số tiền danh nghĩa. Lãi suất cổ định (3%) được xem như là lãi suất hoán đổi (Swap rate).

2.2 Hoán đổi tiền tệ (Currency swap)

Currency swap là một hợp đồng về trao đổi ngoại tệ theo đó hai bên sẽ trao đổi khoản tiền gốc và lãi cố định của một khoản vay để lấy một khoản tiền gốc và lãi cố định tương đương một khoản vay của một đồng tiền khác.

Hoán đổi tiền tệ thường kết hợp với hóa đổi lãi suất.

Ví dụ: Một công ty có trụ sở ở Mỹ cần đồng franc Thụy Sỹ và một công ty đóng ở Thụy Sỹ cần đồng USD. Hai công ty này có thể thỏa thuận trao đổi tiền tệ bằng cách thỏa thuận một mức lãi suất, số tiền đồng ý trao đổi và ngày đáo hạn. Thời gian đáo hạn thường kéo dài ít nhất 10 năm.

2.3 Hoán đổi tín dụng (Credit swap)

Credit Swap là một hợp đồng phái sinh tín dụng mà theo đó bên mua sẽ thanh toán một khoản tiền định kỳ cho bên bán, đổi lại họ sẽ nhận được khoản bồi thường nếu công cụ tài chính cơ sở bị mất khả năng thanh toán.

Ví dụ: một nhà đầu tư mua một CDS từ ngân hàng Citi Bank, tổ chức tham chiếu cho CDS là AIG. Nhà đầu tư phải trả phí định kỳ cho Citi Bank, và nếu AIG mất khả năng thanh toán các khoản nợ (vd: chậm trả lãi suất cupon hoặc không trả nó), nhà đầu tư sẽ nhận được khoản thanh toán một lần từ Citi Bank và hợp đồng CDS chấm dứt. Nếu nhà đầu tư thật sự sở hữu nợ của AIG, CDS được coi là công cụ phòng chống rủi ro. Nhưng nhà đầu tư có thể mua CDS mà không sở hữu nợ của AIG, điều này thực hiện vì mục đích đầu cơ, đánh cược về khả năng mất thanh toán của AIG để kiếm tiền, hoặc để phòng ngừa rủi ro cho các khoản đầu tư vào các công ty khác mà số phận của nó có thể tương đương với AIG.

2.4 Hoán đổi hàng hóa (Commodity swap)

Commodity Swap là một thỏa thuận mà theo đó giá thả nổi của hàng hóa (giá giao ngay) được trao đổi lấy giá cố định trong một khoản thời gian xác định.

Người sử dụng hàng hóa muốn đảm bảo giá ở mức tối đa và đồng ý trả cho tổ chức tài chính một mức giá cố định. Đổi lại người sử dụng sẽ nhận được những khoản thanh toán dựa trên giá cả thị trường cho những hàng hoá liên quan. Ngược lại, người sản xuất muốn cố định thu nhập và đồng ý trả giá thị trường cho tổ chức tài chính, đổi lại cho việc nhận những khoản thanh toán cố định cho hàng hoá.

2.5 Hoán đối chứng khoán vốn (Equity swap)

Equity Swap là hợp đồng hoán đổi mà tổ hợp các dòng tiền được thỏa thuận trao đổi giữa hai bên vào một ngày xác định trong tương lai. Hai dòng tiền thường được đề cập như là những vế của hợp đồng Swap; một trong hai vế thường gắn với một lãi suất thả nổi như LIBOR. Vế này được xem như là vế nổi. Vế còn lại dựa trên kết quả của một cổ phiếu hoặc một chỉ số thị trường. Vế này được xem như là vế cổ phiếu. Hầu hết những hợp đồng loại này gồm một vế lãi suất thả nổi đối với vế cổ phiếu, mặc dù một số loại hợp đồng tồn tại với hai vế cổ phiếu.

Ví dụ: Hợp đồng Swap về chỉ số: Bên A hoán đổi 5.000.000 bảng với lãi suất LIBOR + 3 điểm cơ bản lấy 5.000.000 bảng (dựa vào chỉ số FTSE đối với giá trị danh nghĩa 5.000.000). Trong trường hợp này bên A sẽ trả cho bên B mức lãi suất thả nổi LIBOR+ điểm cơ bản trên số tiền danh nghĩa là 5.000.000 và sẽ nhận lại từ bên B bất kỳ sự gia tăng theo tỉ lệ phần trăm của chỉ sổ cổ phiếu FTSE cho giá trị danh nghĩa là 5.000.000 bảng.

3. Các đặc điểm của hợp đồng hoán đổi

Cần lưu ý là rất khó thu xếp một hợp đồng hoán đổi trực tiếp hai bên là những người sử dụng sản phẩm cuối cùng.

Một cơ cấu hiệu quả hơn có sự tham gia của mộtđịnh chế tài chínhtrung gian – gọi là tổ chức kinh doanh hợp đồng hoán đổi, nhà tạo lập thị trường hoặc ngân hàng giao dịch hợp đồng hoán đổi đứng giữa và đóng vai trò kết nối hai bên sử dụng cuối cùng, tức là các đối tác của hợp đồng giao dịch hợp đồng hoán đổi hưởng lợi từ chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán mà họ đưa ra cho các bên nhằm xác định các luồng tiền của hợp đồng.

Việc sử dụng nhà giao dịch hợp đồng hoán đổi, hay là tổ chức trung gian, có lợi cho cả hai bên tham gia hợp đồng với hai lí do sau:

– Sử dụng trung gian làm giảm thời gian tìm kiếm để đi đến kí kết hợp đồng hoán đổi.

Hoạt động trên thị trường với tính chất chuyên nghiệp, tổ chức trung gian sẵn sàng thực hiện một giao dịch hoán đổi vào bất kì thời điểm nào, trong khi các cá nhân hoặc tổ chức thông thường không được chuyên môn hóa trong lĩnh vực này có thể mất nhiều thời gian để tìm đối tác, kể cả khi có sự hỗ trợ của môi giới.

– Việc sử dụng trung gian có thể làm giảm chi phí đánh giá chất lượng tín dụng.

Đối với đa số các hợp đồng hoán đổi, một bên đối tác sẽ thanh toán các luồng tiền căn cứ vào kết quả) biến động ngẫu nhiên, hay còn gọi là thả nổi (floating) của một tham số nhất định như lãi suất, tỉ giá hối đoái, mức sinh lời cổ phiếu hoặc giá hàng hóa.

Đối tác phía bên kia hoặc sẽ thanh toán luồng tiền thả nổi căn cứ vào một tham số khác, hoặc thanh toán luồng tiền cố định.

Thời điểm các bên tham gia hợp đồng hoán đổi tiến hành thanh toán các luồng tiền được gọi là ngày thanh toán, và khoảng thời gian giữa các ngày thanh toán được gọi là kì thanh toán.

Vào một ngày thanh toán cụ thể, một bên đối tác sẽ tiến hành chuyển trả tiền cho bên kia và phía bên kia cũng sẽ chuyển trả một khoản tiền ngược lại (Ngoại trừ trường hợp của hợp đồng hoán đổi tiền tệ), cả hai luồng tiền thanh toán của các bên trong hợp đồng hoán đổi nói chung sẽ được thực hiện bằng cùng một loại tiền tệ.

Kết quả là, các bên thường thỏa thuận chỉ trao đổi luồng tiền ròng mà một bên nợ bên kia, hay là áp dụng nguyên tắc bù trừ ròng (netting).

Đối với hợp đồng hoãn đổi tiền tệ và một số dạng hợp đồng hoán đổi đặc biệt khác, các luồng tiền thanh toán không được ghi nhận theo cùng một loại tiền tệ; khi đó việc bù trừ ròng không thể diễn ra mà các bên phải chuyển cho nhau các luồng tiền theo nghĩa vụ phát sinh một cách độc lập.

Một điểm cần lưu ý nữa là hợp đồng hoán đổi chủ yếu được thanh toán bằng tiền mặt, rất hiếm trường hợp yêu cầu chuyển giao vật chất tài sản cơ sở.

Hợp đồng hoán đổi chủ yếu được giao dịch trên thị trường OTC, vì vậy các điều khoản của hợp đồng thường được thiết kế linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của các bên. Mặc dù hợp đồng hoán đổi được coi là một trong những dạng chứng khoán phái sinh ra đời muộn nhất, nhưng đây có lẽ là công cụ quan trọng nhất nếu xét về qui mô của thị trường.

Có ba loại chủ thể tham gia chính trên thị trường hợp đồng hoán đổi, đó là người sử dụng cuối cùng, định chế trung gian và nhà giao dịch tự doanh.

Trên đây là bài viết tham khảocủa Luật Minh Khuê.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ1900.6162hoặc emailđể được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phậntư vấn pháp luật- Công ty luật Minh Khuê